Tranh chấp sau M&A về quyền sở hữu trí tuệ: Lộ trình khởi kiện 

Tranh chấp sau M&A về quyền sở hữu trí tuệ là một thực trạng pháp lý phức tạp, phát sinh khi các cam kết về tài sản trí tuệ không được thực hiện đúng hoặc khi xảy ra hành vi xâm phạm quyền sau giao dịch. Các tranh chấp này không chỉ gây thiệt hại về tài chính mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị cốt lõi và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp hậu M&A. Bài viết của Luật Long Phan PMT đưa ra lộ trình khởi kiện bài bản, từ nhận diện tranh chấp đến thi hành phán quyết, là cơ sở để bảo vệ quyền lợi hợp pháp.

Tư vấn giải quyết tranh chấp sau M&A về quyền sở hữu trí tuệ
Tư vấn giải quyết tranh chấp sau M&A về quyền sở hữu trí tuệ

Nhận diện tranh chấp và xác định yêu cầu khởi kiện

Việc xác định đúng bản chất pháp lý của tranh chấp sau M&A về quyền sở hữu trí tuệ là bước đầu tiên quyết định hướng đi của toàn bộ quy trình khởi kiện. Mỗi dạng tranh chấp sẽ tương ứng với một yêu cầu khởi kiện và hệ thống chứng cứ riêng biệt. Do đó, doanh nghiệp cần phân loại chính xác vấn đề đang đối mặt để xây dựng một chiến lược tố tụng hiệu quả.

Tranh chấp hợp đồng M&A về quyền sở hữu trí tuệ

Tranh chấp hợp đồng M&A về quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) thường xuất phát từ vi phạm điều khoản cam đoan và bảo đảm (representations and warranties). Bên bán có thể vi phạm cam kết về tình trạng pháp lý của tài sản trí tuệ hoặc khả năng chuyển giao hợp pháp. Các vấn đề phổ biến bao gồm việc chưa hoàn tất thủ tục ghi nhận thay đổi chủ sở hữu tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam hoặc thiếu tài liệu chuỗi quyền chứng minh tính hợp pháp.

Yêu cầu khởi kiện trong trường hợp này bao gồm buộc thực hiện đúng hợp đồng, áp dụng phạt vi phạm theo Điều 418 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 và bồi thường thiệt hại theo Điều 419 BLDS 2015. Bên có quyền có thể yêu cầu bồi thường cho lợi ích mà hợp đồng mang lại và chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ. 

Cần rà soát tình trạng ghi nhận thay đổi chủ văn bằng/chuyển nhượng với Cục SHTT vì đây là chứng cứ mạnh về tư cách chủ thể. Cục SHTT cho phép ghi nhận thay đổi tên/chủ sở hữu trên văn bằng, trong đó có trường hợp sáp nhập/hợp nhất. Thủ tục và lệ phí ghi nhận thay đổi được công bố trên Công báo Sở hữu trí tuệ, tạo cơ sở pháp lý cho việc chứng minh tư cách chủ thể.

>>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng mua bán doanh nghiệp M&A mới nhất năm 2024

Tranh chấp xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau M&A

Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau M&A thường xảy ra khi bên bán hoặc đơn vị liên quan tiếp tục sử dụng tài sản trí tuệ đã chuyển giao. Hành vi sử dụng nhãn hiệu, sáng chế, tên miền sau hoàn tất chuyển nhượng mà không có sự đồng ý hoặc bên mua sử dụng ngoài phạm vi giấy phép gây nhầm lẫn cho thị trường và xâm phạm quyền sở hữu hợp pháp của bên mua. Các hành vi này được xem là hành vi xâm phạm quyền theo quy định tại Điều 126 và Điều 129 Luật SHTT 2005. 

Theo Điều 129 Luật SHTT 2005, các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu bao gồm sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn. Điều 126 Luật SHTT 2005 quy định về xâm phạm quyền sáng chế và kiểu dáng công nghiệp khi sử dụng không được phép trong thời hạn hiệu lực. Điều 74 – Điều 81 Nghị định 65/2023/NĐ-CP cung cấp hướng dẫn chi tiết về xác định yếu tố xâm phạm cho từng loại tài sản trí tuệ.

Yêu cầu khởi kiện bao gồm chấm dứt hành vi xâm phạm, buộc xin lỗi và cải chính công khai. Bên bị xâm phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, thu hồi hàng hóa vi phạm và tiêu hủy phương tiện vi phạm. 

Tranh chấp về tính hiệu lực giao dịch sở hữu trí tuệ

Tranh chấp về tính hiệu lực giao dịch sở hữu trí tuệ phát sinh khi có yêu cầu tuyên vô hiệu thỏa thuận chuyển giao do lừa dối, nhầm lẫn hoặc vi phạm hình thức. Điều 127 BLDS 2015 quy định về giao dịch vô hiệu do bị lừa dối hoặc đe dọa, cưỡng ép. Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung giao dịch.

Theo Điều 126 và 127 BLDS 2015, giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn khi một bên không đạt được mục đích xác lập giao dịch, hoặc do bị lừa dối làm hiểu sai về tính chất đối tượng. Điều 129 BLDS 2015 quy định giao dịch vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức bắt buộc. Quý khách hàng cần chứng minh các yếu tố nhầm lẫn, lừa dối hoặc vi phạm hình thức để Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu.

>>> Xem thêm: Cách xử lý tranh chấp hậu M&A: Kinh nghiệm thực tiễn

Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu chứng cứ

Một bộ hồ sơ khởi kiện vững chắc là nền tảng quyết định sự thành công của vụ tranh chấp sau M&A về quyền sở hữu trí tuệ. Việc chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ và sắp xếp tài liệu, chứng cứ một cách logic không chỉ giúp Tòa án hoặc Trọng tài nắm bắt vụ việc nhanh chóng mà còn gia tăng sức nặng cho các lập luận pháp lý. Tùy thuộc vào từng loại tranh chấp mà mỗi loại sẽ có tài liệu, chứng cứ riêng, phục vụ cho yêu cầu khởi kiện phù hợp.

Đối với các tranh chấp sau M&A về quyền sở hữu trí tuệ có nguồn gốc từ hợp đồng, tài liệu cốt lõi là Hợp đồng M&A và toàn bộ các phụ lục, văn bản sửa đổi, bổ sung kèm theo. Trong đó, cần đặc biệt chú trọng đến các điều khoản về cam đoan và đảm bảo (Reps & Warranties) liên quan đến SHTT, các điều khoản về bồi thường (Indemnity) và các điều khoản quy định nghĩa vụ của các bên sau ngày hoàn tất. Kèm theo đó là các tài liệu chứng minh sự vi phạm của Bên Bán, ví dụ như thông tin tra cứu từ Cục SHTT cho thấy quyền sở hữu chưa được chuyển giao hoặc các thông báo, khiếu nại từ bên thứ ba liên quan đến quyền SHTT đang tranh chấp.

Đối với tranh chấp xâm phạm SHTT, hồ sơ chứng cứ phải tập trung vào hai nhóm chính: chứng minh quyền sở hữu và chứng minh hành vi xâm phạm. Nhóm thứ nhất bao gồm các Giấy chứng nhận đăng ký quyền SHTT (Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu, Bằng độc quyền sáng chế/kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đối với phần mềm…). Nhóm thứ hai bao gồm các bằng chứng vật chất ghi nhận hành vi vi phạm như: hình ảnh sản phẩm vi phạm được bày bán trên thị trường, vi bằng ghi nhận nội dung vi phạm trên website, các tài liệu quảng cáo, báo giá của bên vi phạm.

Cuối cùng, để yêu cầu bồi thường, bên khởi kiện phải cung cấp các chứng từ chứng minh thiệt hại thực tế, chẳng hạn như báo cáo tài chính cho thấy sự sụt giảm doanh thu, kết quả nghiên cứu thị trường cho thấy sự giảm sút giá trị thương hiệu, hoặc các hóa đơn chi phí pháp lý đã phát sinh. 

Kiểm tra thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện là một yếu tố pháp lý mang tính thủ tục nhưng có thể quyết định toàn bộ vụ án. Bỏ qua việc kiểm tra thời hiệu có thể dẫn đến hậu quả là Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án, khiến cho bên có quyền lợi bị xâm phạm mất đi cơ hội được pháp luật bảo vệ. Pháp luật Việt Nam quy định các mốc thời hiệu khác nhau cho từng loại yêu cầu khởi kiện trong tranh chấp sau M&A về quyền sở hữu trí tuệ.

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng M&A về quyền sở hữu trí tuệ là 03 năm theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015. Thời hạn này được tính từ ngày người có quyền biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Việc xác định thời điểm “biết hoặc phải biết” có ý nghĩa quyết định đến tính hợp lệ của đơn khởi kiện.

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là 03 năm theo Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015. Thời điểm bắt đầu tính cũng tương tự, là kể từ ngày bên bị thiệt hại (Bên Mua) phát hiện hoặc đáng lẽ phải phát hiện ra hành vi xâm phạm và thiệt hại do hành vi đó gây ra.

Thời hiệu yêu cầu tuyên vô hiệu giao dịch dân sự về quyền sở hữu trí tuệ do nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa hoặc vi phạm về hình thức là 02 năm theo khoản 1 Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015. Thời điểm bắt đầu tính được xác định cụ thể cho từng trường hợp, ví dụ, đối với giao dịch do lừa dối, thời hiệu bắt đầu từ ngày bên bị lừa dối biết hoặc phải giao dịch được lập do bị lừa dối. Việc tuân thủ nghiêm ngặt các mốc thời hiệu này là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo quyền khởi kiện trong các tranh chấp sau M&A về quyền sở hữu trí tuệ.

Xác định thẩm quyền giải quyết

Lựa chọn đúng cơ quan/phương thức giải quyết tranh chấp là một quyết định mang tính chiến lược, ảnh hưởng đến thời gian, chi phí và cả kết quả của vụ tranh chấp sau M&A về quyền sở hữu trí tuệ. Các bên có nhiều lựa chọn, từ các cơ chế không chính thức đến các thủ tục tố tụng tại cơ quan tài phán. Việc lựa chọn phụ thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng và mục tiêu của bên khởi kiện.

Thương lượng và hòa giải nội bộ

Phương thức đầu tiên và thường được khuyến khích trong các hợp đồng M&A là Thương lượng – Hòa giải nội bộ. Đây là cơ chế linh hoạt, ít tốn kém, giúp các bên duy trì mối quan hệ hợp tác kinh doanh. Tuy nhiên, phương thức này chỉ thành công khi các bên đều có thiện chí và kết quả hòa giải không có tính cưỡng chế thi hành như phán quyết của Tòa án hay Trọng tài.

Trọng tài thương mại hoặc Tòa án

Nếu thương lượng không thành, các bên sẽ phải viện đến cơ quan tài phán. Lựa chọn giữa Trọng tài thương mại và Tòa án phải được cân nhắc kỹ. Thủ tục trọng tài chỉ được tiến hành nếu trong hợp đồng M&A có một thỏa thuận trọng tài hợp lệ (Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010). Ưu điểm của trọng tài là quy trình xét xử nhanh gọn, bí mật, phán quyết của trọng tài là chung thẩm và cho phép các bên lựa chọn Trọng tài viên là chuyên gia có kiến thức sâu về SHTT (Điều 4 và Điều 40 Luật Trọng tài thương mại 2010). 

Ngược lại, Tòa án là cơ quan xét xử mặc định nếu không có thỏa thuận trọng tài. Theo khoản 4 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015; Điều 1 Luật số 85/2025/QH15, tranh chấp sau M&A về quyền SHTT thuộc thẩm quyền của Tòa án khu vực. Một ưu điểm lớn của Tòa án là khả năng áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời một cách hiệu quả. Do đó, khuyến nghị bên bị vi phạm lựa chọn Tòa án nếu không có thỏa thuận hoặc cần biện pháp khẩn cấp tạm thời (tạm đình chỉ hành vi xâm phạm).

Quy trình khởi kiện tại Tòa án

Khi lựa chọn Tòa án để giải quyết tranh chấp sau M&A về quyền sở hữu trí tuệ, các bên phải tuân thủ một quy trình tố tụng dân sự chặt chẽ. Quy trình này được thiết kế để đảm bảo tính công bằng, khách quan và quyền lợi của các đương sự. Nắm vững các bước tố tụng giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc theo đuổi vụ kiện.

Phiên tòa dân sự sơ thẩm giải quyết tranh chấp sau M&A
Phiên tòa dân sự sơ thẩm giải quyết tranh chấp sau M&A

Nộp đơn khởi kiện

Đơn khởi kiện phải được soạn thảo một cách chính xác, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về hình thức theo Mẫu đơn số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP và nội dung theo quy định tại Điều 189 và Điều 190 BLTTDS 2015. Trong đơn, bên khởi kiện phải nêu rõ thông tin các bên, tóm tắt nội dung tranh chấp, và quan trọng nhất là đưa ra các yêu cầu cụ thể (ví dụ: buộc thực hiện đúng hợp đồng, buộc bồi thường số tiền cụ thể, buộc chấm dứt hành vi xâm phạm, yêu cầu tuyên hợp đồng vô hiệu). Kèm theo đơn là toàn bộ hồ sơ, tài liệu, chứng cứ ban đầu đã được thu thập.

Thụ lý vụ án

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo (Điều 195 BLTTDS 2015).

Giai đoạn hòa giải, đối thoại theo thủ tục tố tụng dân sự

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 BLTTDS 2015 hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn. 

Thư ký Tòa án phải lập biên bản về việc hòa giải. Trường hợp hòa giải thành, hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp hòa giải không thành, Tòa án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Cơ sở pháp lý: khoản 4 Điều 203, Điều 205, Điều 211, khoản 1 Điều 212, khoản 1 Điều 213, Điều 220 BLTTDS 2015.

Xét xử sơ thẩm

Phiên tòa xét xử sơ thẩm được tiến hành theo trình tự nghiêm ngặt quy định từ Điều 237 đến Điều 267 BLTTDS 2015 bao gồm các phần: khai mạc phiên tòa, thủ tục hỏi, tranh tụng, nghị án và tuyên án. Tòa án tiến hành đánh giá chứng cứ, định giá thiệt hại để đưa ra nhận định cuối cùng.

Xét xử phúc thẩm

Trường hợp không đồng ý với bản án sơ thẩm, đương sự có quyền kháng cáo. Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án theo quy định tại Điều 273 BLTTDS 2015. Theo khoản 1 Điều 285 BLTTDS 2015, ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý. 

Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, có thể gia hạn nhưng không quá 01 tháng trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng (Điều 286 BLTTDS 2015).

Tại phiên tòa phúc thẩm, Tòa án phúc thẩm sẽ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị (Điều 293 BLTTDS 2015).

Thi hành án dân sự

Trong thời hạn 30 ngày, Tòa án phải chuyển giao bản án có hiệu lực cho cơ quan thi hành án dân sự. Cơ quan thi hành án tiến hành kiểm tra hồ sơ và vào sổ nhận bản án. Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án trong 5 ngày làm việc và phân công Chấp hành viên trong 3 ngày làm việc tiếp theo.

Người phải thi hành án có 10 ngày để tự nguyện thực hiện kể từ khi nhận quyết định thi hành án. Trường hợp có nguy cơ tẩu tán tài sản, Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp bảo đảm. Hết thời hạn tự nguyện mà người phải thi hành án có điều kiện nhưng không thi hành, người được thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án. Đương sự có quyền yêu cầu thi hành án trong thời hiệu 5 năm kể từ ngày bản án có hiệu lực.

Cơ sở pháp lý: Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 36, Điều 45 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Quy trình khởi kiện tại Trung tâm trọng tài

Tranh chấp sau M&A về quyền SHTT thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài thương mại. Tuy nhiên, tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận này có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. Tòa án sẽ từ chối thụ lý trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Tòa án, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được.

Quy trình bắt đầu khi nguyên đơn nộp Đơn khởi kiện đến Trung tâm Trọng tài đã được các bên thỏa thuận. Tương tự như tại Tòa án, đơn kiện phải nêu rõ thông tin các bên, nội dung tranh chấp, và yêu cầu cụ thể của nguyên đơn. Sau khi nhận đơn, Trung tâm Trọng tài sẽ gửi thông báo và bản sao đơn kiện cho bị đơn. Bị đơn có một khoảng thời gian nhất định (thường là 30 ngày) để gửi Bản tự bảo vệ. Trong văn bản này, bị đơn sẽ trình bày quan điểm của mình đối với các yêu cầu của nguyên đơn và có thể đưa ra yêu cầu phản tố.

Bước tiếp theo và là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của tố tụng trọng tài là việc thành lập Hội đồng Trọng tài. Các bên thường có quyền lựa chọn Trọng tài viên. Hội đồng Trọng tài có thể bao gồm một hoặc ba Trọng tài viên, tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên hoặc quy tắc của Trung tâm. Việc được lựa chọn chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực M&A và SHTT là một lợi thế lớn. Sau khi được thành lập, Hội đồng Trọng tài sẽ nghiên cứu hồ sơ và có thể tổ chức một hoặc nhiều phiên họp giải quyết vụ tranh chấp. Tại phiên họp này, các bên trình bày quan điểm, đưa ra chứng cứ và tranh luận. Thủ tục tại phiên họp thường mềm dẻo hơn phiên tòa, và Hội đồng Trọng tài đóng vai trò tích cực trong việc làm rõ các tình tiết.

Cuối cùng, dựa trên hồ sơ, chứng cứ và kết quả phiên họp, Hội đồng Trọng tài sẽ ban hành Phán quyết trọng tài. Phán quyết này có giá trị chung thẩm, ràng buộc các bên và không thể bị kháng cáo. 

Nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài. Hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài mà bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài, bên được thi hành phán quyết trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài.

Cơ sở pháp lý: Điều 2, Điều 5, Điều 6, Điều 30, Điều 32, Điều 35, Điều 40, Điều 60, Điều 65, Điều 66 Luật Trọng tài thương mại 2010.

Dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia giải quyết tranh chấp sau M&A

Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ pháp lý toàn diện, hỗ trợ Quý khách hàng trong từng giai đoạn của quy trình tố tụng. Chúng tôi cam kết bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Quý khách một cách tối ưu. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm:

  • Soạn thảo đơn khởi kiện với yêu cầu rõ ràng về bồi thường thiệt hại, chấm dứt vi phạm và các biện pháp khác.
  • Thu thập và tổ chức chứng cứ bao gồm tài liệu hợp đồng, văn bằng sở hữu trí tuệ và chứng cứ vi phạm.
  • Phân tích pháp lý chuyên sâu về các yếu tố xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo luật hiện hành.
  • Đại diện Khách hàng tham gia hòa giải và thương lượng để tìm kiếm giải pháp thỏa thuận.
  • Đại diện bảo vệ quyền lợi Khách hàng tại Tòa án hoặc Trọng tài.

>>> Xem thêm: Cơ chế đền bù sau M&A: Kinh nghiệm soạn thảo SPA

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp sau M&A về quyền sở hữu trí tuệ
Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp sau M&A về quyền sở hữu trí tuệ

Các câu hỏi thường gặp (FAQ)

Dưới đây là các câu hỏi thường gặp về tranh chấp sau M&A về quyền sở hữu trí tuệ, giúp Khách hàng nắm rõ hơn quy trình này để bảo vệ quyền lợi của mình.

Làm thế nào để phòng ngừa tranh chấp SHTT ngay từ giai đoạn thẩm định M&A?

Để phòng ngừa tranh chấp sở hữu trí tuệ (SHTT) ngay từ giai đoạn thẩm định M&A, doanh nghiệp cần thực hiện thẩm định pháp lý (IP due diligence) một cách toàn diện và có hệ thống. Quá trình này bao gồm việc kiểm tra chuỗi quyền sở hữu, xác định tình trạng hiệu lực của các văn bằng bảo hộ như nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bản quyền phần mềm… Đồng thời, cần rà soát các hợp đồng cấp phép, chuyển nhượng và hợp tác công nghệ để phát hiện nguy cơ xung đột quyền. Trong hợp đồng M&A, các điều khoản cam đoan và bảo đảm về quyền SHTT phải được soạn thảo chặt chẽ, quy định rõ phạm vi và trách nhiệm bồi thường khi có vi phạm. Việc thẩm định kỹ lưỡng này giúp bên mua giảm thiểu rủi ro pháp lý và bảo vệ giá trị thương hiệu trong thương vụ sáp nhập hoặc mua lại.

Làm thế nào để nhận biết sớm tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ sau M&A?

Để nhận biết sớm tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ sau M&A, doanh nghiệp cần chủ động thực hiện các biện pháp giám sát và kiểm tra định kỳ. Trước hết, cần theo dõi việc ghi nhận thay đổi chủ sở hữu tại Cục Sở hữu trí tuệ để đảm bảo tài sản trí tuệ đã được chuyển giao hợp pháp. Đồng thời, doanh nghiệp nên giám sát hoạt động sử dụng nhãn hiệu, sáng chế, bản quyền của bên bán sau khi hoàn tất giao dịch để phát hiện hành vi vi phạm hoặc sử dụng trái phép. Việc rà soát các khiếu nại, phản ánh từ bên thứ ba cũng giúp nhận diện sớm nguy cơ tranh chấp. Cuối cùng, thiết lập hệ thống cảnh báo sớm và quy trình xử lý nội bộ sẽ giúp doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi của mình một cách kịp thời và hiệu quả.

Bước đi pháp lý đầu tiên khi phát hiện hành vi xâm phạm SHTT sau M&A là gì?

Bước đi pháp lý đầu tiên khi phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) sau giao dịch M&A thường là gửi thư khuyến cáo (cease and desist letter) đến bên vi phạm. Thư này yêu cầu chấm dứt ngay lập tức hành vi xâm phạm và khôi phục quyền hợp pháp của bên bị ảnh hưởng. Đồng thời, nội dung thư cần nêu rõ các hậu quả pháp lý có thể phát sinh nếu bên vi phạm không tuân thủ, như bị khởi kiện hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại. Việc gửi thư khuyến cáo không chỉ thể hiện thiện chí giải quyết tranh chấp ngoài tòa án, mà còn là chứng cứ quan trọng chứng minh nỗ lực bảo vệ quyền SHTT của doanh nghiệp.

“Biện pháp khẩn cấp tạm thời” cụ thể là gì và khi nào nên yêu cầu áp dụng?

Biện pháp khẩn cấp tạm thời là công cụ pháp lý do Tòa án áp dụng nhằm ngăn chặn kịp thời thiệt hại hoặc bảo đảm việc thi hành án sau này theo Điều 114 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Theo đó, Tòa án có thể tạm đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm vi phạm, ngăn chặn việc sử dụng nhãn hiệu đang tranh chấp, phong tỏa tài sản liên quan hoặc bảo toàn chứng cứ quan trọng. Việc áp dụng biện pháp này giúp ngăn chặn hành vi vi phạm tiếp diễn và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trước khi vụ án được giải quyết dứt điểm. Doanh nghiệp nên yêu cầu Tòa án áp dụng ngay khi nộp đơn khởi kiện, nếu có căn cứ chứng minh rằng hành vi vi phạm đang gây ra hoặc có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng, không thể khắc phục.

Làm thế nào để chứng minh thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ?

Để chứng minh thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, bên bị xâm phạm cần cung cấp chứng cứ cụ thể và định lượng được. Một trong những cách phổ biến là so sánh báo cáo tài chính trước và sau khi hành vi vi phạm xảy ra để thể hiện mức sụt giảm doanh thu hoặc lợi nhuận. Ngoài ra, báo cáo nghiên cứu thị trường cũng có thể chứng minh việc mất thị phần hoặc giảm sức cạnh tranh do sản phẩm bị làm giả, sao chép hoặc sử dụng trái phép. Bên bị thiệt hại cần lưu giữ hóa đơn chi phí pháp lý, chi phí giám định và khắc phục hậu quả làm căn cứ yêu cầu bồi thường. Việc thu thập và trình bày chứng cứ đầy đủ, logic là yếu tố then chốt giúp Tòa án hoặc Trọng tài chấp nhận yêu cầu bồi thường.

Kết luận

Tranh chấp sau M&A về quyền sở hữu trí tuệ yêu cầu xử lý chuyên nghiệp và kịp thời để bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Việc chuẩn bị một lộ trình khởi kiện bài bản, từ khâu nhận diện, thu thập chứng cứ đến lựa chọn cơ quan giải quyết và theo đuổi vụ kiện, là yếu tố then chốt để bảo vệ tài sản trí tuệ – một trong những giá trị cốt lõi của doanh nghiệp. Để nhận được sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp và hiệu quả, Quý khách vui lòng liên hệ với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87.

Tags: , , , , , ,

Nguyễn Thị Huyền Trang

Luật sư Nguyễn Thị Huyền Trang là Luật sư Cộng sự tại Luật Long Phan PMT, thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh. Với kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp đầu tư cho các tập đoàn lớn và doanh nghiệp FDI, Luật sư Trang luôn cam kết mang đến những giá trị pháp lý tốt nhất cho khách hàng. Làm việc với phương châm đặt lợi ích của khách hàng và doanh nghiệp lên trên, Luật sư Trang đã và đang nhận được nhiều phản hồi tích cực từ những khách hàng, đối tác của mình.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87