Hướng xử lý khi đối tác nước ngoài vi phạm hợp đồng tại Việt Nam

Hướng xử lý khi đối tác nước ngoài vi phạm hợp đồng tại Việt Nam là một quy trình phức tạp, chịu sự điều chỉnh đồng thời bởi pháp luật trong nước và các điều ước quốc tế liên quan. Tranh chấp hợp đồng với đối tác nước ngoài là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, phát sinh nhiều phức tạp về thẩm quyền, luật áp dụng và thi hành phán quyết. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích chi tiết thủ tục thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.

Hướng xử lý khi đối tác nước ngoài vi phạm hợp đồng tại Việt Nam như thế nào?
Hướng xử lý khi đối tác nước ngoài vi phạm hợp đồng tại Việt Nam như thế nào?

Nội Dung Bài Viết

Soát khung pháp lý và điều khoản hợp đồng với đối tác nước ngoài

Trong tranh chấp hợp đồng có yếu tố nước ngoài, bước đầu tiên cần xác lập rõ ràng khung pháp lý áp dụng và các điều khoản hợp đồng điều chỉnh quan hệ giữa các bên. Tính minh bạch và chính xác trong giai đoạn này là nền tảng cho toàn bộ quá trình xử lý vi phạm.

Luật áp dụng

Đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, luật áp dụng điều chỉnh hợp đồng khi xảy ra tranh chấp sẽ được xác định theo Điều 664 Bộ luật Dân sự năm 2015 và đây là luật nội dung. Cụ thể: 

  • Luật áp dụng sẽ được xác định theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc pháp luật Việt Nam. 
  • Trường hợp hợp đồng có thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng thì các bên được quyền chọn luật nội dung điều chỉnh hợp đồng, tức khi có tranh chấp xảy ra thì luật nội dung được áp dụng để giải quyết là luật do các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. 
  • Trường hợp các bên không thỏa thuận luật áp dụng thì pháp luật của quốc gia có mối liên hệ gắn bó nhất với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đó sẽ được áp dụng. 

Chế tài khả dụng theo Luật Thương mại năm 2005

Luật Thương mại năm 2005 thiết lập hệ thống chế tài toàn diện cho tranh chấp hợp đồng thương mại. Điều 292 Luật này quy định các biện pháp xử lý vi phạm hợp đồng gồm:

  • Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
  • Phạt vi phạm.
  • Buộc bồi thường thiệt hại.
  • Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
  • Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
  • Huỷ bỏ hợp đồng.
  • Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.

 Các biện pháp này có thể áp dụng đồng thời hoặc thay thế nhau tùy theo mức độ vi phạm.

Mức phạt vi phạm

Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm theo Điều 301 Luật Thương mại năm 2005. Tuy nhiên, trừ trường hợp đặc thù, ví dụ giám định sai theo Điều 266 Luật Thương mại năm 2005. Cụ thể, trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng; mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định.

Các trường hợp được miễn trách nhiệm

Điều 294 Luật Thương mại năm 2005 quy định các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:

  • Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
  • Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
  • Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
  • Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp trên để được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm của mình. 

Cần soát xét khả năng yêu cầu thi hành bản án/phán quyết Trọng tài đã tuyên ở Việt Nam tại quốc gia nơi đối tác đặt trụ sở hoặc có văn phòng/chi nhánh hoạt động

Việc thi hành ở nước ngoài phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: 

  • Quốc gia đối tác có phải là thành viên Công ước New York 1958 (đối với phán quyết Trọng tài);
  • Có Hiệp định tương trợ tư pháp với Việt Nam (đối với bản án của Tòa án); 
  • Pháp luật quốc gia đối tác có pháp luật quy định về công nhận phán quyết nước ngoài của quốc gia đó.

Trường hợp không đáp ứng điều kiện pháp lý để thi hành quốc tế, việc thi hành bản án hoặc phán quyết trọng tài tại Việt Nam có thể không đem lại hiệu quả. Vì vậy, việc đánh giá khả năng cưỡng chế thi hành tại quốc gia đối tác cần được thực hiện từ giai đoạn tiền tố tụng hoặc khi lựa chọn cơ chế giải quyết tranh chấp trong hợp đồng. Quý khách cần nghiên cứu trước hệ thống pháp luật của quốc gia đối tác, đánh giá tài sản khả thi để thi hành và ước tính chi phí, thời gian thực hiện để tránh tốn kém. 

Thu thập và bảo toàn chứng cứ vi phạm hợp đồng của đối tác nước ngoài

Một trong những yêu cầu then chốt để bảo vệ quyền lợi khi xử lý tranh chấp hợp đồng là thu thập đầy đủ chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế. Chứng cứ cần được lưu trữ, xác thực và trình bày theo quy chuẩn pháp lý.

Các loại chứng cứ thường bao gồm:

  • Hợp đồng gốc, phụ lục hợp đồng;
  • Đơn đặt hàng (PO), hóa đơn (Invoice);
  • Biên bản giao nhận hàng hóa có xác nhận;
  • Email, trao đổi qua các ứng dụng chat có nội dung liên quan;
  • Nhật ký hệ thống (log server, CRM, ERP);
  • Hình ảnh, video, nội dung quảng cáo, tài liệu giám định.

Đặc biệt đối với tranh chấp hợp đồng với đối tác nước ngoài, việc dịch thuật chính xác các tài liệu sang tiếng Việt và công chứng, chứng thực là bắt buộc. Thông điệp dữ liệu và chữ ký điện tử có giá trị pháp lý tương đương với văn bản giấy và chữ ký tay, theo Điều 8, Điều 11 và Điều 23 Luật Giao dịch điện tử năm 2023. Điều này cho phép Quý khách hàng sử dụng email, dữ liệu hệ thống và tài liệu điện tử làm chứng cứ trong quá trình giải quyết tranh chấp. Việc lập vi bằng qua thừa phát lại, lưu trữ chứng cứ có xác nhận bởi bên thứ ba uy tín (dịch vụ lưu trữ email, blockchain chứng thực dữ liệu,…) có thể tăng cường giá trị pháp lý của chứng cứ.

>> Xem thêm: Quy định về thu thập chứng cứ trong vụ kiện tại trọng tài 

Thông báo vi phạm (Notice of Default) cho đối tác nước ngoài

Thông báo vi phạm là hướng xử lý quan trọng khi đối tác nước ngoài vi phạm hợp đồng. Văn bản thông báo phải được gửi theo kênh thông báo đã thỏa thuận trong hợp đồng, có thể là địa chỉ trụ sở, email chính thức hoặc dịch vụ chuyển phát. Nội dung thông báo vi phạm cần nêu rõ hành vi vi phạm cụ thể, thời hạn khắc phục và các chế tài dự kiến áp dụng.

Đối với đối tác nước ngoài, thông báo vi phạm cần được soạn thảo bằng ngôn ngữ được quy định trong hợp đồng hoặc ngôn ngữ chung của giao dịch. Tính chính xác về mặt pháp lý và ngôn ngữ là yếu tố then chốt để tránh tranh chấp về hiểu lầm hoặc diễn giải sai. Thời hạn gửi thông báo cũng cần tuân thủ theo điều khoản hợp đồng để đảm bảo tính hợp lệ. Thông báo cần lưu trữ bản gốc, chứng từ giao nhận và email đã gửi để làm chứng cứ. Việc gửi thông báo vi phạm không chỉ là yêu cầu pháp lý mà còn tạo điều kiện cho đối tác chủ động khắc phục, từ đó giúp giảm thiểu thiệt hại.

Đối thoại, thương lượng trực tiếp với đối tác nước ngoài

Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thảo luận về những mâu thuẫn phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần sự tham gia của bên thứ ba. Việc tổ chức cuộc họp để thương lượng cần thể hiện sự thiện chí để giải quyết tranh chấp một cách hòa bình, đồng thời giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và đảm bảo tính bảo mật thông tin của các bên. 

Cuộc họp có thể được tổ chức trực tiếp hoặc trực tuyến ghi nhận các nội dung đã trao đổi và các điểm thống nhất bằng biên bản có chữ ký xác nhận của cả hai bên, tùy theo điều kiện thực tế và vị trí địa lý của các bên. Biên bản thương lượng thành công là một trong những chứng cứ quan trọng nên các bên phải lưu giữ lại phòng trường hợp đối tác không hợp tác hoặc vi phạm các cam kết đã thỏa thuận, hệ thống chứng cứ này sẽ trở thành căn cứ quan trọng cho các bước xử lý tiếp theo.

Giải quyết tranh chấp hợp đồng có yếu tố nước ngoài
Giải quyết tranh chấp hợp đồng có yếu tố nước ngoài

Hòa giải giải quyết tranh chấp hợp đồng với đối tác nước ngoài

Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng hiệu quả và được khuyến khích trong pháp luật Việt Nam. Ưu điểm của hòa giải là khả năng linh hoạt, bảo mật thông tin và giữ được quan hệ thương mại. Quý khách có thể lựa chọn một trong hai phương thức sau:

Hòa giải thương mại

Nếu hợp đồng giữa các bên thuộc đối tượng điều chỉnh và có thỏa thuận thì các bên có thể thực hiện hòa giải thương mại theo Nghị định số 22/2017/NĐ-CP. Theo đó, hòa giải thương mại được định nghĩa tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo quy định của Nghị định này. Văn bản về kết quả hòa giải thành có hiệu lực thi hành đối với các bên theo quy định của pháp luật dân sự theo khoản 1 Điều 15 Nghị định này.

Hòa giải tại trung tâm hòa giải đối thoại tại Tòa án

Ngoài phương án hòa giải thương mại, các bên có thể thực hiện thủ tục hòa giải tại trung tâm hòa giải, đối thoại thuộc Tòa án nhân dân được điều chỉnh bởi Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020. Thủ tục này được thực hiện bằng cách nộp đơn khởi kiện và đồng thời nộp đơn yêu cầu hòa giải tại trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án nhân dân. Hòa giải ở trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án được thực hiện theo nguyên tắc tại Điều 5 và thủ tục theo Chương III Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020.. 

Khởi kiện tranh chấp hợp đồng với đối tác nước ngoài

Các bên có thể lựa chọn Tòa án hoặc Trọng tài để giải quyết như sau: 

Trọng tài

Giải quyết theo Trọng tài thương mại được thực hiện như sau: 

Thẩm quyền

Để Trọng tài giải quyết tranh chấp hợp đồng thì theo khoản 1 Điều 5 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, các bên phải có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài là điều kiện tiên quyết để tranh chấp đó được Trọng tài thương mại giải quyết, có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. Điều 16 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 quy định thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng, và phải được xác lập dưới dạng văn bản hoặc các hình thức khác thuộc các trường hợp tại khoản 2 Điều này.

Thủ tục giải quyết

Thủ tục giải quyết tại trung tâm trọng tài như sau:

Đầu tiên, nguyên đơn nộp đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo gửi đến trung tâm trọng tài. Thành phần hồ sơ khởi kiện có thể bao gồm các tài liệu sau: 

  • Đơn khởi kiện phải tuân theo mẫu của trung tâm trọng tài được thỏa thuận và đáp ứng đủ nội dung theo khoản 2 Điều 30 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, cũng như nội dung được quy định trong quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài đó; 
  • Thỏa thuận trọng tài;
  • Tài liệu chứng minh khác liên quan đến hợp đồng.

Tiếp theo, bị đơn nộp bản tự bảo vệ theo Điều 35 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Bản tự vệ phải lập thành văn bản và đảm bảo đủ các nội dung tại khoản 1 Điều này. 

Hội đồng trọng tài được thành lập tuân theo Điều 39, 40, 41 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Hội đồng trọng tài gồm một hoặc ba trọng tài viên tùy theo thỏa thuận của các bên hoặc quy định của trung tâm trọng tài đó. 

Sau khi thành lập Hội đồng trọng tài, mở phiên họp giải quyết tranh chấp theo Điều 54, 55 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Phiên họp giải quyết tranh chấp được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 

Cuối cùng, Hội đồng trọng tài ra phán quyết theo quy định Chương IX Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Phán quyết của Trọng tài có giá trị chung thẩm theo khoản 5 Điều 4 Luật này nhưng vẫn có thể bị Tòa án xem xét huỷ bỏ theo Chương XI Luật này. 

>> Xem thêm: Hướng dẫn soạn đơn khởi kiện tại Trọng tài thương mại 

Tòa án

Giải quyết theo Tòa án nhân dân được thực hiện như sau:

Thẩm quyền

Tranh chấp hợp đồng là tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Căn cứ theo khoản 1 Điều 39, điểm g khoản 1 Điều 40, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025), theo đó, Tòa án nhân dân khu vực nơi đặt trụ sở công ty của các bên đương sự hoặc nơi hợp đồng được thực hiện là Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Thủ tục giải quyết

Thủ tục giải quyết tại Tòa án như sau: 

Đầu tiên, người khởi kiện nộp đơn khởi kiện (kèm theo tài liệu, chứng cứ liên quan) đến Toà án có thẩm quyền theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Người khởi kiện có thể nộp một trong hai phương thức sau: nộp trực tiếp tại Tòa án; gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính. Thành phần hồ sơ khởi kiện có thể bao gồm các tài liệu sau: 

  • Đơn khởi kiện phải tuân theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP và đáp ứng đủ nội dung theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; 
  • Hợp đồng hợp tác với đối tác nước ngoài; 
  • Biên bản hòa giải (nếu có);
  • Tài liệu chứng minh khác liên quan đến hợp đồng.

Sau khi nộp đơn kiện, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Tiền tạm ứng án phí căn cứ theo Danh mục án phí, lệ phí được ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14. Tòa án ban hành thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, theo khoản 3, khoản 4 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Thời hạn giải quyết yêu cầu khởi kiện sẽ tùy vào tính chất phức tạp của vụ án, căn cứ theo khoản 1 Điều 203 và khoản 1 Điều 286 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Cụ thể: 

  • Sơ thẩm: Thời gian chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án này là 02-03 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. 
  • Phúc thẩm: Thời gian chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án này là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. 

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp sơ thẩm/cấp phúc thẩm có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 01 tháng đối với vụ án.

>> Xem thêm: Tòa án có thẩm quyền huỷ phán quyết trọng tài từ ngày 01/7/2025 

Thi hành bản án/phán quyết giải quyết tranh chấp với đối tác nước ngoài

Công nhận và cho thi hành bản án/phán quyết là một thủ tục buộc bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụa.

Thi hành tại Việt Nam

Theo khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Thủ tục thi hành phán quyết/bản án có hiệu lực được quy định theo Điều 31 đến Điều 36 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 như sau:

  • Bước 1: Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện.
  • Bước 2: Cơ quan thi hành án dân sự kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.
  • Bước 3: Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án. 

Thi hành tại nơi quốc gia đối tác đặt trụ sở

Trường hợp phán quyết là của trọng tài thương mại, việc thi hành tại quốc gia đối tác sẽ được thực hiện trên cơ sở Công ước New York năm 1958 về công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài. Trong trường hợp bản án do Tòa án Việt Nam tuyên, thủ tục công nhận và cho thi hành tại nước ngoài sẽ căn cứ vào: (i) hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và quốc gia đối tác (nếu có); hoặc (ii) quy định nội luật của quốc gia đó về công nhận bản án nước ngoài.

Ngoài điều kiện pháp lý, cần lưu ý đến thời hiệu yêu cầu thi hành bản án hoặc phán quyết tại quốc gia sở tại (mỗi nước quy định khác nhau. Quý khách cũng cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dịch thuật, hợp pháp hóa lãnh sự hoặc chứng nhận lãnh sự theo yêu cầu pháp luật nước tiếp nhận.

Thi hành bản án/phán quyết giải quyết tranh chấp với đối tác nước ngoài
Thi hành bản án/phán quyết giải quyết tranh chấp với đối tác nước ngoài

Dịch vụ luật sư trong vấn đề đối tác nước ngoài vi phạm hợp đồng tại Việt Nam

Luật sư có vai trò trọng yếu trong quá trình hỗ trợ Quý khách hàng xử lý tranh chấp hợp đồng với đối tác nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm:

  • Soát xét hợp đồng, phân tích điều khoản hợp đồng.
  • Đánh giá hành vi vi phạm, xác lập căn cứ pháp lý và rủi ro phát sinh;
  • Soạn đơn khởi kiện và chuẩn bị bộ hồ sơ chứng cứ đầy đủ.
  • Đại diện tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi tại Tòa án hoặc Trọng tài.
  • Xin thi hành bản án hoặc phán quyết Trọng tài tại nước ngoài, đặc biệt tại quốc gia đối tác đặt trụ sở;
  • Tư vấn các phương án xử lý hậu tranh chấp, gồm tái đàm phán hợp đồng, yêu cầu bồi thường, chấm dứt hợp đồng.

Câu hỏi thường gặp về hướng xử lý khi đối tác nước ngoài vi phạm hợp đồng tại Việt Nam

Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp về vấn đề đối tác nước ngoài vi phạm hợp đồng tại Việt Nam:

Xác định quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài như thế nào?

Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài căn cứ vào các điều kiện sau theo khoản 2 Điều 663 Bộ luật Dân sự năm 2015: 

  • Dấu hiệu về chủ thể: Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
  • Dấu hiệu về sự kiện pháp lý: Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
  • Dấu hiệu về khách thể: Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.

Xác định “mối liên hệ gắn bó nhất” như thế nào?

Pháp luật của nước sau đây được coi là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng theo khoản 2 Điều 683 Bộ luật Dân sự năm 2015: 

  • Pháp luật của nước nơi người bán cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với hợp đồng mua bán hàng hóa;
  • Pháp luật của nước nơi người cung cấp dịch vụ cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với hợp đồng dịch vụ;
  • Pháp luật của nước nơi người nhận quyền cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ;
  • Pháp luật của nước nơi người lao động thường xuyên thực hiện công việc đối với hợp đồng lao động. Nếu người lao động thường xuyên thực hiện công việc tại nhiều nước khác nhau hoặc không xác định được nơi người lao động thường xuyên thực hiện công việc thì pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng lao động là pháp luật của nước nơi người sử dụng lao động cư trú đối với cá nhân hoặc thành lập đối với pháp nhân;
  • Pháp luật của nước nơi người tiêu dùng cư trú đối với hợp đồng tiêu dùng.

Thời hạn hòa giải, đối thoại tại Tòa án là bao lâu?

Điều 20 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020 quy định thời hạn hòa giải, đối thoại là 20 ngày kể từ ngày Hòa giải viên được chỉ định; đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày. Các bên có thể thống nhất kéo dài thời hạn hòa giải, đối thoại, nhưng không quá 02 tháng.

“Sự kiện bất khả kháng” có bao gồm khó khăn kinh tế hoặc biến động thị trường không?

Không. Theo khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015, Sự kiện bất khả kháng phải là sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết (như thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh quy mô lớn). Khó khăn tài chính của doanh nghiệp thường không được coi là bất khả kháng.

Tại sao phải “hợp pháp hóa lãnh sự” chứng cứ?

Đây là thủ tục mà cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại nước ngoài (Đại sứ quán, Lãnh sự quán) chứng nhận tính xác thực của con dấu, chữ ký, chức danh trên một tài liệu do cơ quan nước ngoài cấp. Các tài liệu, chứng cứ từ nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự mới có giá trị pháp lý để sử dụng tại Tòa án hoặc cơ quan nhà nước Việt Nam.

Tòa án có được xét lại nội dung tranh chấp khi giải quyết yêu cầu huỷ phán quyết Trọng tài không?

Không được. Hội đồng xét xử khi xét đơn yêu cầu huỷ phán quyết Trọng tài tại Tòa án sẽ bị ràng buộc bởi nguyên tắc không can thiệp vào nội dung phán quyết trọng tài theo tinh thần khoản 2 Điều 15 Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP và khoản 4 Điều 71 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Tức, Tòa án chỉ được kiểm tra tính hợp thức về mặt thủ tục dựa trên năm căn cứ hủy tại Điều 68 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, chứ tuyệt đối không được đánh giá lại chứng cứ, xem xét cách áp dụng pháp luật hay phân định lại quyền và nghĩa vụ giữa các bên tranh chấp.

Công ước New York 1958 có ý nghĩa gì trong việc thi hành phán quyết?

Đây là một hiệp ước quốc tế cho phép phán quyết của trọng tài thương mại được ban hành tại một quốc gia thành viên có thể được công nhận và cho thi hành tại các quốc gia thành viên khác một cách tương đối dễ dàng. Việt Nam là thành viên của Công ước này, giúp tăng khả năng thi hành phán quyết của Trọng tài Việt Nam ở nước ngoài và ngược lại.

Nếu quốc gia của đối tác không có hiệp định tương trợ tư pháp với Việt Nam, bản án của Tòa án Việt Nam có thể được thi hành không?

Việc thi hành sẽ rất khó khăn. Bản án có thể được thi hành trên cơ sở “nguyên tắc có đi có lại” tức là nếu trước đó tòa án của quốc gia đó đã công nhận bản án của Việt Nam. Tuy nhiên, đây không phải là một cơ chế chắc chắn và phụ thuộc nhiều vào quy định pháp luật nội địa của quốc gia đó.

Vai trò của tập quán thương mại quốc tế trong việc giải quyết tranh chấp là gì?

Khi luật pháp hoặc hợp đồng không quy định rõ, Tòa án hoặc Trọng tài có thể áp dụng các tập quán thương mại quốc tế (ví dụ: Incoterms trong giao nhận hàng hóa) để giải thích các điều khoản hoặc xác định quyền và nghĩa vụ của các bên, miễn là tập quán đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Kết luận

Việc xử lý khi đối tác nước ngoài vi phạm hợp đồng tại Việt Nam đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa hiểu biết pháp lý trong nước và khả năng áp dụng pháp luật quốc tế. Quý khách hàng nên chủ động tham vấn luật sư từ đầu để tránh rủi ro và bảo vệ tối đa quyền lợi. Mọi thắc mắc, vui lòng liên hệ Luật Long Phan PMT – Hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ chuyên sâu.

Tags: , , , , , ,

Nguyễn Trần Phương

Luật sư Nguyễn Trần Phương, thành viên Đoàn luật sư Thành phố Hồ Chí Minh, hiện đang là luật sư thành viên tại công ty Luật Long Phan PMT. Với nhiều năm kinh nghiệm tư vấn giải quyết hầu như tất cả các vấn đề liên quan đến Dân sự, hôn nhân gia đình, thừa kế, lao động. Đồng thời trực tiếp tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi khách hàng trong các tranh chấp dân sự . Luôn lấy sự uy tín, tinh thần trách nhiệm lên hàng đầu.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87