Quy định về thu thập chứng cứ trong vụ kiện tại trọng tài

Thu thập chứng cứ trong vụ kiện tại trọng tài đòi hỏi sự am hiểu các quy định pháp luật về trọng tài thương mại và tố tụng trọng tài tại Việt Nam. Quá trình này có đặc thù riêng để tôn sùng tại tháp dự án, có thể hiện thực cấp quyền tự bảo vệ của các bên và thẩm quyền chế độ của Hội đồng Trọng tài trong việc tiếp nguồn chứng cứ. Bài viết phân tích chi tiết các quy định pháp lý và quy trình thu thập chứng cứ trong tố tụng quan trọng.

Các biện pháp thu thập chứng cứ trong vụ kiện trọng tài
Các biện pháp thu thập chứng cứ trong vụ kiện trọng tài

Nội Dung Bài Viết

Quy định về thu thập chứng cứ trong tố tụng trọng tài

Thu thập chứng cứ trong tố tụng trọng tài cần tuân thủ theo các quy luật pháp luật và quy tắc của trung tâm trọng tài. Luật Trọng tài thương mại 2010 là văn bản pháp lý chính điều chỉnh hoạt động này, trong đó Điều 46 quy định về nghĩa vụ cung cấp chứng cứ của các bên cũng như thẩm quyền thu thập chứng cứ của Hội đồng trọng tài. Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 cũng được áp dụng tham chiếu trong một số trường hợp cần thiết, đặc biệt khi Hội đồng Trọng tài cần sự hỗ trợ từ Tòa án trong việc thu thập chứng cứ ngoài thẩm quyền của mình.

Vấn đề khác biệt là cơ sở giữa việc thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự và tố tụng trọng tài nằm ở thẩm quyền của cơ quan giải quyết tranh chấp. Ngoài ra, trong trường hợp Hội đồng trọng tài hoặc một trong các bên đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể gửi văn bản đề nghị Tòa án có thẩm quyền hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

Đối với yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ thì Trường hợp các bên không có thỏa thuận lựa chọn thì tòa án có thẩm quyền là là Tòa án cấp tỉnh nơi có chứng cứ cần được thu thập theo điểm d, khoản 2 và khoản 3 Điều 7, Luật Trọng tài thương mại 2010.

Các loại chứng cứ thường gặp trong các vụ kiện trọng tài

Thông thường, các loại chứng cứ trong tố tụng trọng tàichứng cứ trong tài liệu, lời khai của nhân chứng, chứng cứ trong ý kiến, báo cáo của chuyên gia, trong kết quả giám định. Dưới đây là một số loại chứng cứ thường dùng để chứng minh cho yêu cầu của các bên và là cơ sở cho Hội đồng trọng tài giải quyết vụ kiện trọng tài

Tranh chấp thương mại giải quyết tại trung tâm trọng tài
Tranh chấp thương mại giải quyết tại trung tâm trọng tài

Chứng cứ là các tài liệu

Chứng cứ là tài liệu là một trong các loại chứng cứ phổ biến. Tài liệu bao gồm tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được.

Các tài liệu như hợp đồng, biên bản làm việc, thư từ giao dịch, hóa đơn thường được sử dụng làm cơ sở chứng minh cho những yêu cầu hoặc phản đối trong cuộc tranh chấp. Theo khoản 1, Điều 46 Luật Trọng tài thương mại 2010, các bên có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Hội đồng trọng tài để chứng minh các sự việc có liên quan đến nội dung đang tranh chấp.

Các tài liệu chỉ được phải còn nguyên, không bị xóa, sửa chữa. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận. Đối với văn bản bằng tiếng nước ngoài, cần phải dịch sang tiếng Việt có công chứng hoặc chứng thực.

Ngoài ra, Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử cũng có thể được xem là chứng cứ

Trong các loại tranh chấp thương mại khác nhau, các loại chứng cứ văn bản có thể khác nhau tùy theo tính chất của vụ tranh chấp. Ví dụ: trong tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ về vận tải hàng hóa, đơn đặt hàng, chứng từ thanh toán, hợp đồng, phụ lục hợp đồng là những chứng cứ quan trọng

Lời khai của nhân chứng

Lời khai của nhân chứng sẽ được ghi lại và gửi đến bằng văn bản, mô tả những hiểu biết của họ về vấn đề tranh chấp. Theo đó, Người làm chứng được hiểu là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị Hội đồng trọng tài triệu tập tham gia

Khoản 1, Điều 47 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định theo yêu cầu của một hoặc các bên và xét thấy cần thiết, Hội đồng trọng tài có quyền yêu cầu người làm chứng có mặt tại phiên họp giải quyết tranh chấp. Chi phí cho người làm chứng do bên yêu cầu triệu tập người làm chứng chịu hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ.

Ngoài ra, tại khoản 2, Điều 47, Luật này cũng có quy định trong trường hợp người làm chứng đã được Hội đồng trọng tài triệu tập hợp lệ mà không đến phiên họp nhưng không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc giải quyết tranh chấp, thì Hội đồng trọng tài gửi văn bản đề nghị Tòa án có thẩm quyền ra quyết định triệu tập người làm chứng đến phiên họp của Hội đồng trọng tài.

Việc đánh giá độ tin cậy của lời khai nhân chứng đòi hỏi Hội đồng Trọng tài xem xét nhiều yếu tố. Mối quan hệ giữa nhân chứng và các bên tranh chấp, khả năng tiếp cận thông tin của nhân chứng, tính chất nhất quán trong lời khai và việc đối chiếu với các bằng chứng khác là những tiêu chí quan trọng để đánh giá giá cả.

Chứng cứ là kết quả giám định

Khoản 3, Điều 47, Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định Hội đồng trọng tài tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên, có quyền trưng cầu giám định, định giá tài sản trong vụ tranh chấp để làm căn cứ cho việc giải quyết tranh chấp. Phí giám định, định giá do bên yêu cầu giám định, định giá tạm ứng hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ.

Đồng thời, Kết quả định giá tài sản, kết luận giám định… chỉ được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

Chứng cứ là ý kiến của các chuyên gia

Theo khoản 4, Điều 46, Luật Trọng tài thương mại 2010 có quy định Hội đồng trọng tài tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên, có quyền tham vấn ý kiến của các chuyên gia. Chi phí chuyên gia do bên yêu cầu tham vấn tạm ứng hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ. Các chuyên gia là một bên thứ ba độc lập, tham gia vào quá trình tố tụng trọng tài khi được chỉ định bởi các bên hoặc bởi Hội đồng Trọng tài để cùng cấp các ý kiến chuyên môn về các vấn đề tranh chấp.

Việc lấy ý kiến chuyên gia thường được thực hiện trong các vụ kiện liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật, pháp lý, tài chính hoặc các vấn đề khác của chuyên gia. Thông qua các báo cáo, đánh giá này sẽ giúp Hội đồng Trọng tài đưa ra phán quyết một cách chính xác.

Hội đồng Trọng tài có quyền yêu cầu các bên cung cấp cho chuyên gia các thông tin có liên quan, hoặc cho phép chuyên gia tiếp cận các tài liệu, hàng hóa hoặc tài sản có liên quan. Chuyên gia phải nộp báo cáo bằng văn bản cho Hội đồng Trọng tài.

Sau khi nhận được báo cáo, Hội đồng Trọng tài gửi bản sao của báo cáo đó cho các bên và yêu cầu các bên cho ý kiến bằng văn bản về báo cáo.

Quy trình thu thập chứng cứ trong tố tụng trọng tài

Nghĩa vụ của các bên

Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ trong tố tụng trọng tài thuộc về các bên tranh chấp. Tại khoản 1, Điều 46 Luật Trọng tài thương mại 2010 xác định Các bên có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Hội đồng trọng tài để chứng minh các sự việc có liên quan đến nội dung đang tranh chấp.

Các bên trong vụ kiện cần xác định các chi tiết các vấn đề cần chứng minh, loại chứng cứ cần thu thập và nguồn cung cấp chứng cứ. Việc thu thập chứng cứ cần được tiến hành ngay từ giai đoạn đầu của cuộc tranh chấp, không chờ đến khi Hội đồng trọng tài yêu cầu cung cấp. Quá trình thu thập cần phải đảm báo các quy định pháp luật về thủ tục, tính hợp pháp và bảo mật thông tin. Trong quá trình giải quyết, các bên hoàn toàn Có thể cung cấp tài liệu mới tại phiên họp trọng tài

Hậu quả của pháp lý của việc không cung cấp hoặc cung cấp chứng cứ không đầy đủ, giả mạo có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng. Cụ thể tại điểm d, khoản 2, Điều 68, Luật Trọng tài thương mại 2010 có quy định một trong các căn cứ để hủy phán quyết trọng tài là “Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo”.

Vai trò và thẩm quyền của Hội đồng Trọng tài

Khi giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài thương mại các bên tranh chấp được quyền và có trách nhiệm cung cấp chứng cứ cho Hội đồng trọng tài để chứng minh các sự việc liên quan đến nội dung tranh chấp.  Hội đồng Trọng tài có quyền yêu cầu các bên cung cấp chứng cứ; các bên có nghĩa vụ phải cung cấp chứng cứ theo yêu cầu của Hội đồng trọng tài

Theo quy định tại Điều 46 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về thu thập chứng cứ được quy định cụ thể như sau:

  • Theo yêu cầu của một hoặc các bên, Hội đồng trọng tài có quyền yêu cầu người làm chứng cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp.
  • Hội đồng trọng tài tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên, có quyền trưng cầu giám định, định giá tài sản trong vụ tranh chấp để làm căn cứ cho việc giải quyết tranh chấp. Phí giám định, định giá do bên yêu cầu giám định, định giá tạm ứng hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ.
  • Hội đồng trọng tài tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên, có quyền tham vấn ý kiến của các chuyên gia. Chi phí chuyên gia do bên yêu cầu tham vấn tạm ứng hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ.

Như vậy, có thể thấy Hội đồng trọng tài có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên để thu thập chứng cứ nhằm giải quyết vụ kiện một cách khách quan và toàn diện, đảm bảo được giá trị pháp lý của phán quyết trọng tài.

Đề nghị Tòa án hỗ trợ thu thập chứng cứ

Theo khoản 5, Điều 46, Luật Trọng tài thương mại 2010 có quy định Trong trường hợp Hội đồng trọng tài, một hoặc các bên đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể gửi văn bản đề nghị Toà án có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến vụ tranh chấp.

Văn bản đề nghị tòa án hỗ trợ thu thập chứng cứ

Văn bản đề nghị phải nêu rõ nội dung vụ việc đang giải quyết tại Trọng tài, chứng cứ cần thu thập, lý do không thu thập được, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ chứng cứ cần thu thập đó.

Quy trình giải quyết đơn đề nghị

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, đơn yêu cầu thu thập chứng cứ, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết yêu cầu thu thập chứng cứ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp chứng cứ cho Tòa án và gửi văn bản đó cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng cứ do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, Tòa án phải thông báo cho Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu biết để tiến hành việc giao nhận chứng cứ.

Trường hợp quá thời hạn quy định mà cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp chứng cứ theo yêu cầu thì Tòa án phải thông báo ngay cho Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu biết đồng thời có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Luật sư tư vấn thu thập chứng cứ trong vụ kiện tại trọng tài

  • Đánh giá giá trị của các chứng cứ mà khách hàng hiện có
  • Xác định các bằng chứng cần thu thập và lập kế hoạch thu thập các bằng chứng
  • Rà soát, phân loại và đánh giá pháp lý giá trị của tất cả các chứng từ có sẵn, bao gồm đồng tiền, thư từ giao dịch, hóa đơn, biên bản và các tài liệu liên quan khác
  • Tư vấn quy trình thu thập, bảo vệ chứng cứ
  • Soạn thảo văn bản đề nghị Tòa án hỗ trợ thu thập chứng cứ
  • Luật sư tham gia tố tụng tại Trọng tài thương mại
Luật sư hướng dẫn đề nghị hội đồng trọng tài thu thập chứng cứ
Luật sư hướng dẫn đề nghị hội đồng trọng tài thu thập chứng cứ

Các câu hỏi thường gặp

Dưới đây là giải đáp các thắc mắc thường gặp:

Luật nào chủ yếu chi phối việc thu thập bằng chứng trong tố tụng trọng tài thương mại tại Việt Nam?

Luật Trọng tài Thương mại năm 2010 là văn bản pháp lý chính điều chỉnh hoạt động thu thập bằng chứng trong tố tụng trọng tài thương mại tại Việt Nam.

Các bên tranh chấp có trách nhiệm gì trong việc cung cấp bằng chứng cho Hội đồng Trọng tài?

Các bên tranh chấp có quyền và nghĩa vụ cung cấp bằng chứng cho Hội đồng Trọng tài để chứng minh các sự kiện liên quan đến nội dung đang tranh chấp.

Hội đồng Trọng tài có quyền hạn gì trong việc thu thập bằng chứng cho vụ kiện?

Hội đồng Trọng tài có quyền yêu cầu các bên cung cấp bằng chứng, triệu tập nhân chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản và tham vấn ý kiến chuyên gia.

Khi nào Hội đồng Trọng tài có thể đề nghị Tòa án hỗ trợ trong việc thu thập bằng

Khi Hội đồng Trọng tài hoặc một trong các bên đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà vẫn không thể tự mình thu thập được bằng chứng.

Tòa án nào có thẩm quyền hỗ trợ Hội đồng Trọng tài thu thập bằng chứng nếu các bên không có thỏa thuận?

Tòa án cấp tỉnh nơi có bằng chứng cần được thu thập là tòa án có thẩm quyền hỗ trợ trong trường hợp các bên không có thỏa thuận lựa chọn.

Những loại bằng chứng nào thường được sử dụng trong các vụ kiện trọng tài thương mại?

Các loại bằng chứng thường gặp bao gồm tài liệu, lời khai của nhân chứng, kết quả giám định và ý kiến của chuyên gia.

Bằng chứng dạng văn bản nào cần đáp ứng những yêu cầu gì để được chấp nhận?

Bằng chứng dạng văn bản cần phải còn nguyên vẹn, không bị tẩy xóa, sửa chữa và là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận. Văn bản tiếng nước ngoài cần được dịch công chứng hoặc chứng thực.

Chi phí cho việc triệu tập nhân chứng trong tố tụng trọng tài do bên nào chi trả?

Chi phí cho người làm chứng do bên yêu cầu triệu tập người làm chứng chịu hoặc do Hội đồng Trọng tài phân bổ.

Hội đồng Trọng tài đánh giá độ tin cậy của lời khai nhân chứng dựa trên những yếu tố nào?

Hội đồng Trọng tài xem xét mối quan hệ giữa nhân chứng và các bên tranh chấp, khả năng tiếp cận thông tin của nhân chứng, tính nhất quán trong lời khai và sự đối chiếu với các bằng chứng khác.

Kết quả giám định tài sản được coi là bằng chứng hợp lệ khi nào?

Kết quả định giá tài sản, kết luận giám định chỉ được coi là bằng chứng nếu việc định giá, thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

Các bên có nghĩa vụ gì khi Hội đồng Trọng tài trưng cầu giám định hoặc tham vấn chuyên gia?

Các bên có thể phải tạm ứng chi phí giám định, định giá hoặc chi phí chuyên gia theo yêu cầu của Hội đồng Trọng tài. Các bên cũng có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan cho chuyên gia.

Điều gì xảy ra nếu một bên không cung cấp bằng chứng theo yêu cầu của Hội đồng Trọng tài?

Việc không cung cấp bằng chứng theo yêu cầu của Hội đồng Trọng tài có thể ảnh hưởng đến việc đánh giá vụ việc và đưa ra phán quyết bất lợi cho bên không cung cấp.

Bằng chứng giả mạo có thể dẫn đến hậu quả pháp lý gì trong tố tụng trọng tài?

Nếu phán quyết trọng tài được căn cứ trên bằng chứng giả mạo do một bên cung cấp, đây có thể là một trong những căn cứ để Tòa án hủy phán quyết trọng tài.

Kết luận

Giao nộp chứng cứ trong vụ kiện trọng tài đóng vai trò quyết định đến sự thành công của vụ kiện. Sự phức tạp trong việc thu thập và trình bày chứng cứ, cũng như thẩm quyền của Hội đồng Trọng tài đòi hỏi các bên tham gia phải nắm rõ quy định pháp luật. Hãy liên hệ với Luật Long Phan PMT qua Hotline 1900636387 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu về cách thức thu thập chứng cứ trong vụ kiện trọng tài

Tags: , , , ,

Nguyễn Trần Phương

Luật sư Nguyễn Trần Phương, thành viên Đoàn luật sư Thành phố Hồ Chí Minh, hiện đang là luật sư thành viên tại công ty Luật Long Phan PMT. Với nhiều năm kinh nghiệm tư vấn giải quyết hầu như tất cả các vấn đề liên quan đến Dân sự, hôn nhân gia đình, thừa kế, lao động. Đồng thời trực tiếp tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi khách hàng trong các tranh chấp dân sự . Luôn lấy sự uy tín, tinh thần trách nhiệm lên hàng đầu.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87