Hủy hợp đồng do giao hàng sai là một trong những quyền lợi chính đáng của bên mua khi bên bán không thực hiện đúng cam kết. Việc giao sai hàng hóa có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh, chất lượng sản phẩm hoặc tiến độ sử dụng. Do đó, trong nhiều trường hợp, bên mua có thể lựa chọn chấm dứt hợp đồng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Thủ tục hủy hợp đồng cần tuân thủ đúng quy định pháp luật để bảo đảm hiệu lực và tránh rủi ro pháp lý.

Điều kiện pháp lý để hủy hợp đồng
Theo quy định tại Điều 39 Luật Thương mại 2005, hàng hóa được coi là không phù hợp với hợp đồng khi rơi vào một trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Hàng hóa được thỏa thuận và quy định cụ thể trong Hợp đồng.
Trường hợp 2: Hợp đồng không có quy định cụ thể thì hàng hóa được coi là không phù hợp với hợp đồng khi:
- Hàng hóa không đáp ứng được mục đích sử dụng thông thường của hàng hóa cùng loại.
- Hàng hóa không phù hợp với mục đích sử dụng cụ thể mà bên mua đã thông báo cho bên bán, hoặc bên bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng.
- Hàng hóa không đảm bảo chất lượng theo mẫu mà bên bán đã giao cho bên mua trước đó.
- Hàng hóa không được bảo quản hoặc đóng gói đúng cách, theo thông lệ thông thường đối với loại hàng hóa đó, hoặc không theo cách thích hợp nếu không có thông lệ.
Tại khoản 2 Điều này, bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hóa không phù hợp với hợp đồng.
Trường hợp giao hàng từng phần theo Điều 313 Luật thương mại 2005, nếu hợp đồng thoả thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ..
Theo quy định tại khoản 1 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 về việc hủy bỏ hợp đồng thì một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp
- Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
- Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
- Trường hợp khác do luật quy định.
Ngoài ra, tại khoản 3 Điều này cũng quy định bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Từ các quy định nêu trên, có thể thấy rằng khi bên bán giao hàng không đúng với thỏa thuận trong hợp đồng, làm ảnh hưởng đến mục đích sử dụng, chất lượng, mẫu mã hoặc điều kiện bảo quản, thì hành vi này được xác định là vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Trường hợp vi phạm này đủ yếu tố cấu thành vi phạm cơ bản hoặc thuộc điều kiện hủy bỏ hợp đồng theo thỏa thuận, bên mua hoàn toàn có quyền từ chối nhận hàng, đồng thời hủy bỏ hợp đồng
Việc hủy bỏ hợp đồng cần được thông báo kịp thời và thực hiện đúng trình tự pháp luật để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho bên bị vi phạm, đồng thời tránh trách nhiệm bồi thường do việc chậm trễ hoặc không thông báo gây thiệt hại.
Kiểm tra và xác minh vi phạm giao hàng
Theo quy định tại Điều 44 Luật Thương mại 2005 quy định về việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao nhằm bảo đảm quyền lợi cho cả bên bán và bên mua, đồng thời làm rõ trách nhiệm trong trường hợp hàng hóa có khiếm khuyết.
- Đối với bên bán: có nghĩa vụ tạo điều kiện cho bên mua kiểm và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua tra hàng hóa nếu có thỏa thuận; được quyền giao hàng theo hợp đồng nếu bên mua không tiến hành kiểm tra.
- Đối với bên mua: phải thực hiện việc kiểm tra trong thời gian ngắn nhất có thể hoặc theo thỏa thuận; việc kiểm tra có thể hoãn đến khi hàng đến nơi giao nhận.
- Về miễn trừ trách nhiệm: bên bán không chịu trách nhiệm đối với khiếm khuyết mà bên mua đã biết hoặc lẽ ra phải biết nhưng không thông báo cho bên bán trong thời hạn hợp lý sau khi kiểm tra hàng hóa. Tuy nhiên, bên bán vẫn phải chịu trách nhiệm với khiếm khuyết không thể phát hiện bằng biện pháp thông thường và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua .
Quy định tại Điều 44 thiết lập cơ chế cân bằng: bên bán có nghĩa vụ minh bạch, bên mua phải chủ động kiểm tra. Qua đó, hạn chế tranh chấp và bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên trong giao dịch thương mại.
Vì vậy, cần thực hiện kiểm tra kỹ lưỡng để xác minh vi phạm giao hàng trước khi tiến hành hủy hợp đồng. Việc kiểm tra phải được thực hiện ngay khi nhận hàng để đảm bảo tính chính xác. Biên bản kiểm tra hàng hóa là tài liệu quan trọng làm căn cứ cho thủ tục hủy hợp đồng sau này.
Đối chiếu hàng hóa thực tế với các tài liệu hợp đồng, đơn đặt hàng, phụ lục kỹ thuật để xác định chính xác những điểm sai lệch. Lập biên bản giao nhận hàng có ghi rõ những hàng hóa không phù hợp, bao gồm tên hàng, chủng loại, chất lượng, số lượng và tình trạng bao bì. Biên bản này cần có chữ ký xác nhận của đại diện bên bán hoặc người giao hàng, nếu họ từ chối ký thì ghi rõ lý do.
Lưu giữ toàn bộ chứng cứ về việc kiểm tra, bao gồm hình ảnh, video quay quá trình kiểm tra, email trao đổi với bên bán về vấn đề hàng hóa sai lệch. Thu thập các chứng từ thanh toán, hóa đơn, vận đơn để chứng minh việc thực hiện hợp đồng. Những tài liệu này sẽ cần thiết cho các bước tiếp theo trong thủ tục hủy hợp đồng do giao hàng sai.
Thông báo vi phạm và yêu cầu khắc phục
Theo nguyên tắc thực hiện hợp đồng và tuân thủ quy định pháp luật, trước khi tiến hành thủ tục hủy hợp đồng do giao hàng sai, bên mua phải gửi thông báo vi phạm và yêu cầu bên bán khắc phục. Đây là cơ sở thể hiện thiện chí hợp tác, đồng thời đảm bảo tính hợp pháp trong quá trình xử lý vi phạm hợp đồng.
Văn bản yêu cầu bên bán khắc phục sai sót trong thời hạn hợp lý tùy thuộc vào tính chất hàng hóa và mức độ vi phạm. Thời hạn này cần phù hợp với khả năng thực tế của bên bán và tính cấp thiết của hàng hóa. Việc thông báo phải được gửi bằng văn bản để đảm bảo tính pháp lý và khả năng chứng minh, đồng thời thể hiện thiện chí tuân thủ nguyên tắc thực hiện hợp đồng.
- Phương thức gửi thông báo: Thông báo vi phạm nên được gửi, bằng đường bưu điện bảo đảm đến trực tiếp tại trụ sở bên bán có ký nhận để đảm bảo bên bán nhận được đầy đủ thông tin. Bên mua cần lưu giữ chứng từ gửi thông báo và mọi phản hồi của bên bán làm căn cứ pháp lý trong trường hợp phát sinh tranh chấp.
- Theo dõi và phản hồi
- Bên mua theo dõi phản hồi từ bên bán trong thời hạn đã ấn định.
- Nếu bên bán không khắc phục hoặc từ chối khắc phục sai sót, bên mua có căn cứ để tiến hành thủ tục hủy hợp đồng.
- Trường hợp bên bán đồng ý khắc phục nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu trong thời hạn hợp lý, bên mua vẫn có quyền hủy hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 312 Luật Thương mại 2005. Theo đó, bên mua được quyền hủy hợp đồng khi bên bán vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng, đồng thời bên mua phải thông báo bằng văn bản về việc hủy hợp đồng cho bên bán trong thời gian hợp lý.
- Thông báo hủy hợp đồng: Nếu bên bán không khắc phục vi phạm đúng hạn hoặc vi phạm được xác định là vi phạm cơ bản, bên mua có quyền lập văn bản thông báo hủy hợp đồng và gửi cho bên bán kịp thời. Việc không thông báo hoặc thông báo chậm trễ gây thiệt hại có thể dẫn đến trách nhiệm bồi thường cho bên mua theo quy định pháp luật.
>>> Xem thêm: Giao hàng không đúng thời hạn thì xử lý như thế nào?
Thủ tục thông báo hủy hợp đồng do giao hàng sai
Quý khách hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt thủ tục thông báo hủy hợp đồng theo hợp đồng các bên đã cam kết hoặc theo quy định pháp luật. Theo Điều 423 khoản 3 Bộ luật Dân sự 2015, bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Vì vậy, việc thực hiện đúng thủ tục và nội dung thông báo là bắt buộc để đảm bảo tính hợp pháp của việc hủy bỏ hợp đồng.
Thủ tục thông báo hủy hợp đồng
- Hình thức thông báo: Việc thông báo phải được thực hiện bằng văn bản (thông báo, công văn, email, hoặc hình thức khác được pháp luật và hợp đồng công nhận). Văn bản phải được gửi trực tiếp hoặc qua phương tiện có xác nhận như chuyển phát bảo đảm, email có phản hồi, hoặc biên bản giao nhận.
- Thời điểm thông báo: Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay sau khi có quyết định hủy bỏ. Thông báo có hiệu lực kể từ khi bên kia nhận được thông báo hợp lệ, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
- Chủ thể thông báo: Việc thông báo phải do bên có quyền hủy bỏ hợp đồng hoặc người đại diện hợp pháp thực hiện để đảm bảo giá trị pháp lý.
Nội dung thông báo hủy hợp đồng
Thông báo hủy hợp đồng cần thể hiện rõ ràng, cụ thể, tránh gây hiểu lầm hoặc tranh chấp về sau. Các nội dung cơ bản gồm:
- Thông tin các bên: Ghi rõ tên, địa chỉ, người đại diện của bên thông báo và bên nhận thông báo.
- Thông tin hợp đồng: Nêu số, ngày ký, tên hợp đồng, và đối tượng của hợp đồng.
- Lý do hủy hợp đồng: Trình bày căn cứ hủy (dẫn chiếu điều khoản trong hợp đồng hoặc quy định pháp luật, ví dụ Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015).
- Thời điểm chấm dứt hiệu lực hợp đồng: Ghi rõ thời điểm hủy bắt đầu có hiệu lực.
- Hậu quả pháp lý của việc hủy: Nêu rõ nghĩa vụ hoàn trả, thanh toán hoặc bồi thường nếu có.
- Yêu cầu hoặc đề nghị cụ thể: Có thể bao gồm yêu cầu xác nhận, thanh lý hợp đồng, hoàn trả tài sản, hoặc thống nhất phương án giải quyết.
>>> Xem thêm: Làm gì khi bên bán giao hàng thiếu số lượng?
Hoàn trả hàng
Theo Điều 314 Luật Thương mại 2005 quy định về hậu quả pháp lý của việc hủy hợp đồng thì:
Thứ nhất, sau khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.
Thứ hai, các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền
Đồng thời, theo khoản 2 Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015, khi hợp đồng bị hủy bỏ thì các bên có nghĩa vụ hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý cho việc thực hiện hợp đồng cũng như chi phí bảo quản, phát triển tài sản. Việc hoàn trả ưu tiên thực hiện bằng hiện vật; nếu không thể thì được quy đổi thành tiền để thanh toán. Trường hợp các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì việc này phải được tiến hành đồng thời, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định riêng.
Vì vậy, hủy hợp đồng không làm chấm dứt trách nhiệm, ngược lại, các bên phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả hàng hóa đã giao nhận, trừ khi có thỏa thuận hoặc quy định khác.
Hòa giải
Trong trường hợp phát sinh tranh chấp do giao hàng sai, các bên có thể lựa chọn hòa giải thương mại thông qua trung gian để đạt được thỏa thuận nhanh chóng, linh hoạt. Nếu không thành, vụ việc vẫn có thể được hòa giải đối thoại tại tòa án như một thủ tục trước khi xét xử, giúp tạo cơ hội dung hòa quyền lợi các bên.
Hòa giải thương mại
Các bên có thể lựa chọn giải quyết tranh chấp hủy hợp đồng thông qua hòa giải thương mại trước khi khởi kiện. Hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và bảo mật. Điều kiện để tiến hành hòa giải thương mại là các bên phải đồng thuận tham gia theo Nghị định 22/2017/NĐ-CP.
Theo Điều 4 Nghị định 22/2017/NĐ-CP, các bên tranh chấp tham gia hòa giải hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hòa giải viên sẽ hỗ trợ các bên tìm ra giải pháp thỏa thuận phù hợp cho cả hai bên mà không cần phân định đúng sai. Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải phải được giữ bí mật trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Nội dung thỏa thuận hòa giải không được vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ và không xâm phạm quyền của bên thứ ba. Kết quả hòa giải có hiệu lực thực hiện ngay khi các bên ký kết biên bản thỏa thuận. Nếu một bên không thực hiện thỏa thuận hòa giải, bên kia có quyền yêu cầu tòa án cưỡng chế thi hành.
Hòa giải đối thoại tại tòa án
Hòa giải đối thoại tại tòa án theo Luật Hòa giải đối thoại tại tòa án 2020 cũng là lựa chọn khác cho các bên muốn giải quyết tranh chấp một cách hòa bình. Theo Điều 3 Luật này, hòa giải, đối thoại được tiến hành trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, bảo mật thông tin và do Hòa giải viên độc lập, tuân thủ pháp luật thực hiện. Nội dung thỏa thuận không được vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội hay xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của bên thứ ba. Biên bản hòa giải thành được Tòa án công nhận sẽ có giá trị pháp lý và hiệu lực thi hành như một bản án, quyết định của Tòa án.
Khởi kiện tại tòa án và trọng tài thương mại
Khi xảy ra tranh chấp hợp đồng, các bên có thể lựa chọn khởi kiện tại Tòa án hoặc giải quyết tại Trọng tài thương mại, tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định pháp luật. Khởi kiện là biện pháp cuối cùng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi bên bán không thực hiện nghĩa vụ. Sau ngày 1/7/2025, hệ thống tòa án đã có thay đổi với việc không còn tòa án cấp huyện.
Khởi kiện tại tòa án
Khi xảy ra tranh chấp từ việc hủy hợp đồng do giao hàng sai, bên bị vi phạm có thể khởi kiện tại Tòa án Nhân dân khu vực nơi bị đơn có trụ sở (nếu là pháp nhân); nơi bị đơn cư trú (nếu là cá nhân) hoặc nơi hợp đồng được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; điểm g khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2025. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện đầy đủ bao gồm đơn khởi kiện (sử dụng mẫu 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP và theo hướng dẫn chi tiết tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015), các chứng cứ về hợp đồng, biên bản kiểm tra hàng, thông báo vi phạm, thông báo hủy hợp đồng và các tài liệu chứng minh thiệt hại. Đơn khởi kiện phải nêu rõ yêu cầu cụ thể như xác nhận hủy hợp đồng có căn cứ, yêu cầu hoàn trả tiền và bồi thường thiệt hại. Tính toán chính xác số tiền yêu cầu bồi thường kèm căn cứ tính toán chi tiết.

Trọng tài thương mại
Trong thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng thương mại, việc giao hàng sai thường dẫn đến hậu quả pháp lý là hủy bỏ hợp đồng, từ đó phát sinh tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm bồi thường giữa các bên. Để giải quyết những tranh chấp này, trọng tài thương mại được xem là một cơ chế hiệu quả, đảm bảo tính nhanh chóng, linh hoạt và giữ gìn quan hệ hợp tác giữa các chủ thể kinh doanh.
Theo quy định tại Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010, tranh chấp hợp đồng chỉ được giải quyết bằng trọng tài khi các bên có thỏa thuận trọng tài hợp pháp, thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi phát sinh tranh chấp.
Khuyến nghị hồ sơ tài liệu chứng cứ cần chuẩn bị
Khi phát sinh tranh chấp liên quan đến việc giao hàng sai và hủy hợp đồng, việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu và chứng cứ là rất quan trọng để bảo vệ quyền lợi của các bên. Hồ sơ càng chi tiết và rõ ràng sẽ giúp quá trình giải quyết tranh chấp diễn ra thuận lợi và hiệu quả hơn.
Trong trường hợp một bên giao hàng không đúng chủng loại, số lượng, chất lượng hoặc thời hạn, bên còn lại có quyền hủy bỏ hợp đồng theo quy định pháp luật. Để thực hiện quyền này, cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu và chứng cứ sau:
- Hợp đồng và các thỏa thuận liên quan: Đây là cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên, bao gồm: hợp đồng mua bán/hợp đồng thương mại, phụ lục hợp đồng, đơn đặt hàng, email hoặc văn bản xác nhận giao dịch.
- Tài liệu chứng minh việc giao hàng sai: Có thể là biên bản giao nhận hàng hóa, hóa đơn, chứng từ xuất nhập kho, hình ảnh, video, kết quả giám định chất lượng. Đây là chứng cứ quan trọng để xác định vi phạm hợp đồng.
- Thông báo và khiếu nại: Bên mua cần có văn bản/ email khiếu nại, yêu cầu khắc phục hoặc đổi trả, và thông báo hủy hợp đồng theo đúng trình tự.
- Chứng cứ thiệt hại (nếu yêu cầu bồi thường): Gồm hóa đơn chi phí lưu kho, vận chuyển, mua hàng thay thế; hợp đồng với bên thứ ba bị ảnh hưởng; các chứng từ khác chứng minh thiệt hại thực tế.
- Giấy tờ pháp lý của đương sự: Bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc CMND/CCCD; giấy ủy quyền (nếu có).
Phân loại và sắp xếp tài liệu theo thứ tự thời gian để dễ dàng trình bày logic của vụ việc. Làm bản sao chứng thực các tài liệu quan trọng để phòng trường hợp thất lạc. Dịch thuật các tài liệu bằng tiếng nước ngoài nếu có, đảm bảo dịch thuật chính xác và có công chứng. Lưu trữ tài liệu gốc an toàn và sử dụng bản sao cho các giao dịch thường xuyên.
Dịch vụ luật sư hủy hợp đồng do giao hàng sai
Luật sư của Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn và đại diện toàn diện cho Quý khách trong thủ tục hủy hợp đồng do giao hàng sai. Đội ngũ luật sư có kinh nghiệm sâu về luật thương mại và tranh chấp hợp đồng. Dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp giúp Quý khách tiết kiệm thời gian và tối ưu hóa kết quả giải quyết tranh chấp.
- Tư vấn pháp lý về điều kiện và căn cứ hủy hợp đồng do giao hàng sai.
- Soạn thảo văn bản thông báo vi phạm, yêu cầu khắc phục và thông báo hủy hợp đồng.
- Hỗ trợ thu thập, tổ chức hồ sơ tài liệu chứng cứ theo yêu cầu pháp luật.
- Đại diện thương lượng với bên còn lại để tìm giải pháp thỏa thuận.
- Tham gia hòa giải thương mại và hòa giải đối thoại tại tòa án.
- Đại diện tham gia các giai đoạn tố tụng tại tòa án nhân dân hoặc trọng tài thương mại.
- Tư vấn về quyền và nghĩa vụ sau khi hủy hợp đồng, yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Các câu hỏi thường gặp (FAQ)
Dưới đây là các câu hỏi mà Chúng tôi thường gặp liên quan đến thủ tục hủy hợp đồng do giao hàng sai:
Vi phạm hợp đồng thế nào được coi là “nghiêm trọng” để hủy hợp đồng?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 423 Bộ luật dân sự 2015 quy định vi phạm nghiêm trọng là hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ, mà nếu tiếp tục thực hiện, bên bị vi phạm sẽ không đạt được mục đích giao kết hợp đồng. Ví dụ: giao sai hoàn toàn chủng loại hàng hóa (gạo thay vì lúa mì), giao hàng thiếu số lượng lớn (chỉ 10% số lượng) hoặc chất lượng hàng hóa không thể sử dụng được.
Có thể từ chối nhận hàng toàn bộ hay chỉ phần hàng hóa bị giao sai?
Theo Điều 313 Luật Thương mại 2005, nếu việc giao hàng từng phần và vi phạm chỉ xảy ra với một lần giao, bạn có quyền hủy hợp đồng đối với lần giao hàng đó. Tuy nhiên, nếu vi phạm đó là cơ bản và ảnh hưởng đến toàn bộ hợp đồng, bạn có thể hủy bỏ cả hợp đồng theo khoản 2 Điều 423 Bộ luật dân sự 2015.
Thời gian giải quyết một vụ kiện liên quan đến hủy hợp đồng tại tòa án thường kéo dài bao lâu?
Thời gian giải quyết tùy thuộc vào tính chất phức tạp của vụ việc, sự hợp tác của các bên và lịch làm việc của tòa án. Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời gian để chuẩn bị xét xử sơ thẩm thường kéo dài từ 04-06 tháng tùy từng loại tranh chấp và mức độ phức tạp của tranh chấp.
Có quy định nào về trường hợp bất khả kháng khiến bên bán không phải chịu trách nhiệm không?
Có. Theo khoản 2 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015, bên vi phạm không phải chịu trách nhiệm nếu việc vi phạm là do sự kiện bất khả kháng. Tuy nhiên, bên vi phạm phải thông báo kịp thời cho bên còn lại về sự kiện này.
Kết luận
Thủ tục hủy hợp đồng do giao hàng sai đòi hỏi sự hiểu biết chuyên sâu về pháp luật và thực hiện đúng quy trình. Quý khách hàng cần tuân thủ nghiêm ngặt các bước thông báo vi phạm, yêu cầu khắc phục và thông báo hủy hợp đồng để đảm bảo hiệu lực pháp lý. Luật Long Phan PMT sẵn sàng hỗ trợ Quý khách với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tranh chấp thương mại. Liên hệ hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí và bảo vệ quyền lợi một cách hiệu quả nhất.
Xem thêm: Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trong Hợp đồng mua bán hàng hóa
Tags: Giải quyết tranh chấp hợp đồng, Giao hàng sai, Hợp đồng mua bán hàng hóa, hủy hợp đồng, thủ tục hủy hợp đồng, Vi phạm hợp đồng

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.