Thủ tục khởi kiện ly hôn chia tài sản chung là quá trình pháp lý được thực hiện khi một bên vợ hoặc chồng đơn phương yêu cầu Tòa án giải quyết việc chấm dứt hôn nhân đồng thời phân chia tài sản chung theo quy định pháp luật. Từ ngày 01/7/2025, các quy định pháp lý liên quan đến thẩm quyền Tòa án và trình tự thủ tục đã có nhiều điểm thay đổi đáng chú ý. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan sẽ trình bày về thủ tục khởi kiện ly hôn có yêu cầu chia tài sản chung.

Điều kiện, căn cứ khởi kiện ly hôn chia tài sản chung
Khởi kiện ly hôn là việc đơn phương ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng thuộc một trong các căn cứ tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Cụ thể là vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên, người khởi kiện phải chứng minh được một trong các căn cứ trên. Việc phân chia tài sản chung sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tuỳ thuộc vào chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định hay theo thỏa thuận và các yếu tố ảnh hưởng khác.
>> Xem thêm: Những trường hợp không được đơn phương ly hôn cụ thể
Thẩm quyền Tòa án giải quyết yêu cầu khởi kiện ly hôn chia tài sản chung
Ly hôn, chia tài sản khi ly hôn là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 hiện hành.
Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân. Theo luật mới được thông qua, tổ chức của Tòa án nhân dân còn 3 cấp gồm: Tòa án nhân dân Tối cao; Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Tòa án nhân dân khu vực. Do vậy, từ sau ngày 01/7/2025, Tòa án nhân dân cấp huyện không còn hoạt động trong cơ cấu tổ chức Tòa án nên việc giải quyết ly hôn chia tài sản chung không thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện.
Theo đó, việc xác định thẩm quyền của Tòa án sẽ dựa trên nguyên tắc nơi cư trú thường xuyên hoặc nơi làm việc của vợ hoặc chồng tại thời điểm nộp đơn yêu cầu. Tòa án nhân dân khu vực nơi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của một trong hai vợ chồng có thẩm quyền giải quyết ly hôn chia tài sản chung. Trong trường hợp vợ chồng cư trú tại các tỉnh khác nhau, người nộp đơn có thể lựa chọn Tòa án tại nơi cư trú của mình hoặc của vợ/ chồng.
Quy trình thủ tục khởi kiện ly hôn chia tài sản chung tại Tòa án như thế nào?
Việc tiến hành thủ tục khởi kiện ly hôn chia tài sản chung là một quá trình pháp lý phức tạp, đòi hỏi người trong cuộc phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Quy trình này bao gồm nhiều giai đoạn, từ việc chuẩn bị hồ sơ, nộp đơn tại Tòa án có thẩm quyền cho đến khi vụ án được thụ lý và giải quyết.
Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Hồ sơ ly hôn chia tài sản chung bao gồm các tài liệu sau:
- Đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn chia tài sản chung sử dụng mẫu số 23-DS trong Danh mục ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Đơn khởi kiện phải đảm bảo đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Căn cước công dân hoặc căn cước của hai bên (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của con chung (bản sao có chứng thực, nếu có);
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung, tài sản riêng (bản sao có chứng thực, nếu có);
- Các tài liệu chứng minh công sức đóng góp, tạo lập trong tranh chấp tài sản chung là nhà đất (nếu có);
- Các tài liệu khác có liên quan.
Thủ tục thụ lý
Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện (kèm theo tài liệu, chứng cứ liên quan) đến Toà án có thẩm quyền. Người khởi kiện có thể nộp một trong ba phương thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện.
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Về án phí, án phí sơ thẩm đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình không có giá ngạch, tức đối với yêu cầu ly hôn, giải quyết về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng thì án phí là 300.000 đồng, theo mục 1.1 Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14. Án phí sơ thẩm đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình có giá ngạch, tức đối với yêu cầu chia tài sản chung thì tùy thuộc vào giá trị tài sản của đương sự, theo mục 1.3 Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.
Cơ sở pháp lý: Điều 189, Điều 191, Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; Danh mục án phí, lệ phí được ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.

Thời hạn giải quyết
Thời hạn giải quyết vấn đề ly hôn chia tài sản chung sẽ tùy vào tính chất phức tạp của vụ án, căn cứ theo khoản 1 Điều 203 và khoản 1 Điều 286 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Cụ thể:
- Giai đoạn sơ thẩm: Thời gian chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án này là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án;
- Giai đoạn phúc thẩm: Thời gian chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án này là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.
>> Xem thêm bài viết có liên quan:
- Hướng dẫn chia quyền sử dụng đất khi ly hôn
- Cách phân chia nhà trên đất của bố mẹ chồng khi ly hôn
- Tài sản cha mẹ chồng cho, ly hôn có được chia không?
Căn cứ chia tài sản chung khi ly hôn
Về nguyên tắc xác định tài sản chung:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Về nguyên tắc chia tài sản chung:
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản, văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng.
Tuỳ vào chế độ tài sản của vợ chồng là chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định hay theo thỏa thuận, việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì tuân theo các nguyên tắc dưới đây để giải quyết việc chia tài sản chung.
- Nguyên tắc chia đôi tài sản chung: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng; Trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống và gia đình.
- Nguyên tắc chia tài sản chung bằng hiện vật: Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
- Nguyên tắc tài sản riêng của ai thì thuộc sở hữu của người đó: Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Cơ sở pháp lý: Điều 33, Điều 38, Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 5 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP.
>> Xem thêm: Xử lý nợ riêng của vợ chồng như thế nào?

Dịch vụ luật sư trong khởi kiện ly hôn chia tài sản chung
Luật sư tại Luật Long Phan PMT có thể hỗ trợ Quý khách hàng trong các công việc sau:
- Tư vấn căn cứ pháp lý và chuẩn bị hồ sơ khởi kiện ly hôn chia tài sản.
- Soạn thảo đơn khởi kiện đúng mẫu, đúng nội dung pháp luật yêu cầu.
- Tư vấn xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng.
- Tư vấn nguyên tắc chia tài sản chung của vợ, chồng.
- Tham gia phiên tòa bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Quý khách trong quá trình xét xử sơ thẩm và phúc thẩm.
- Tư vấn chiến lược thương lượng, hòa giải, tối ưu phương án giải quyết.
- Thực hiện các thủ tục sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực.
Các câu hỏi thường gặp về thủ tục khởi kiện ly hôn chia tài sản chung
Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp về việc ly hôn chia tài sản chung, Quý khách có thể hiểu rõ hơn thông qua các câu hỏi sau:
Có cần phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng để khởi kiện ly hôn chia tài sản chung không?
Việc khởi kiện ly hôn chia tài sản chung là quyền đơn phương của một bên vợ hoặc chồng khi có đủ căn cứ để ly hôn không cần sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Sự đồng ý của bên còn lại là không bắt buộc để nộp đơn khởi kiện.
Trong trường hợp nào thì không được ly hôn đơn phương?
Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Nếu không có giấy đăng ký kết hôn thì có được ly hôn và chia tài sản không?
Nếu không có giấy đăng ký kết hôn, quan hệ vợ chồng sẽ không được pháp luật công nhận. Do đó, không thể tiến hành thủ tục ly hôn. Tuy nhiên, các bên vẫn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp tài sản chung theo nguyên tắc tài sản chung của các bên sống chung như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn.
Nếu một bên cố tình tẩu tán tài sản thì phải làm sao?
Nếu có căn cứ cho rằng một bên đang cố tình tẩu tán tài sản, bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như phong tỏa tài khoản, kê biên tài sản để đảm bảo việc thi hành án sau này.
Kết luận
Để thực hiện đúng và đủ thủ tục khởi kiện ly hôn chia tài sản chung, Quý khách hàng cần nắm rõ các căn cứ pháp lý, quy trình tố tụng và thẩm quyền giải quyết theo quy định pháp luật. Đội ngũ luật sư tại Luật Long Phan PMT luôn sẵn sàng đồng hành, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho Quý khách trong mọi tình huống. Nếu còn vướng mắc, vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ chuyên sâu và kịp thời.
Tags: chia tài sản chung của vợ chồng, đơn phương ly hôn, khởi kiện ly hôn, ly hôn chia tài sản, thủ tục ly hôn, Tư vấn ly hôn
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.