Chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn đúng luật đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động. Việc hiểu rõ các điều kiện, thủ tục và trách nhiệm liên quan giúp đảm bảo quá trình chấm dứt hợp đồng diễn ra hợp pháp và tránh tranh chấp không đáng có. Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn theo đúng quy định hiện hành.

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn đúng luật
Theo Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thể chấm dứt trong các trường hợp sau:
-
Hết hạn hợp đồng.
-
Hoàn thành công việc theo hợp đồng.
-
Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
-
Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
- Một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật Lao động 2019.
- Một số trường hợp khác theo quy định của Điều này.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động
Theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn nhưng phải tuân thủ các điều kiện sau:
-
Thời gian báo trước: Báo trước ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng có thời hạn từ 12 đến 36 tháng; ít nhất 3 ngày làm việc đối với hợp đồng dưới 12 tháng.
-
Trường hợp không cần báo trước: Người lao động có thể chấm dứt hợp đồng ngay mà không cần báo trước trong các trường hợp như không được bố trí công việc đúng thỏa thuận, không được trả lương đầy đủ hoặc đúng hạn, bị ngược đãi, quấy rối tại nơi làm việc, hoặc các lý do khác theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.
>>> Xem thêm: Chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động
Theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn trong các trường hợp sau:
-
Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng.
-
Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng mà chưa hồi phục.
-
Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
-
Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên.
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu.
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin
Trong các trường hợp trên, người sử dụng lao động phải báo trước ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng có thời hạn từ 12 đến 36 tháng; ít nhất 3 ngày làm việc đối với hợp đồng dưới 12 tháng.
>>> Xem thêm: Thủ tục chấm dứt hợp đồng với người lao động vi phạm nội quy

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
Khi chấm dứt hợp đồng lao động, cả người sử dụng lao động và người lao động đều có những trách nhiệm cụ thể theo quy định của Điều 48 Bộ luật Lao động 2019.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động
Thanh toán các khoản liên quan: Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, người sử dụng lao động phải thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động, bao gồm tiền lương, trợ cấp thôi việc (nếu có), và các quyền lợi khác theo thỏa thuận. Thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày trong một số trường hợp đặc biệt như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, hoặc khi người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
Hoàn thành thủ tục bảo hiểm và trả lại giấy tờ: Người sử dụng lao động phải hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính các giấy tờ khác mà họ đã giữ của người lao động.
Cung cấp tài liệu liên quan: Nếu người lao động yêu cầu, người sử dụng lao động phải cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động. Chi phí sao và gửi tài liệu do người sử dụng lao động chịu trách nhiệm.
Trách nhiệm của người lao động
Thanh toán các khoản nợ (nếu có): Trong cùng thời hạn 14 ngày làm việc, người lao động phải thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người sử dụng lao động, nếu có. Thời hạn này cũng có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày trong các trường hợp đặc biệt tương tự như trên.
Bàn giao công việc và tài sản: Người lao động cần hoàn thành việc bàn giao công việc, tài sản và các tài liệu liên quan theo thỏa thuận với người sử dụng lao động để đảm bảo quá trình chuyển giao diễn ra suôn sẻ.
Tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn đúng luật
Việc chấm dứt hợp đồng lao động đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động. Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn về chấm dứt hợp đồng lao động:
- Tư vấn, soạn thảo và đưa ra ý kiến pháp lý về hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động.
- Tư vấn về các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng, các khoản bồi thường khi chấm dứt hợp đồng.
- Hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án.
- Tư vấn về trình tự, thủ tục chấm dứt hợp đồng đúng quy định pháp luật.
- Tư vấn và đại diện khách hàng thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động.
- Soạn thảo quyết định thôi việc, quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.
- Giải quyết tranh chấp và yêu cầu bồi thường thiệt hại liên quan.
Câu hỏi thường gặp về chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn đúng luật
Các câu hỏi thường gặp là:
Người lao động có thể chấm dứt hợp đồng trước thời hạn mà không cần lý do không?
Có, theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần nêu lý do, nhưng phải tuân thủ thời gian báo trước theo quy định.
Thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng xác định thời hạn là bao lâu?
Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng từ 12 đến 36 tháng; ít nhất 3 ngày làm việc đối với hợp đồng dưới 12 tháng.
>>> Xem thêm: Quy trình thông báo chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật
Nếu không báo trước khi chấm dứt hợp đồng, người lao động sẽ chịu hậu quả gì?
Người lao động có thể phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước.
Người sử dụng lao động có thể chấm dứt hợp đồng trước thời hạn không?
Có, nhưng chỉ trong các trường hợp luật định như người lao động không hoàn thành công việc, bị ốm đau kéo dài, hoặc các lý do bất khả kháng khác.
Người lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng xác định thời hạn không?
Người lao động chấm dứt hợp đồng xác định thời hạn đúng quy định và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thời gian thử việc có được tính vào thời gian làm việc để hưởng trợ cấp thôi việc không?
Thời gian thử việc có tính vào thời gian làm việc để hưởng trợ cấp thôi việc, trừ khi trong hợp đồng lao động có thỏa thuận khác.
Người lao động có phải bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật không?
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương và khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng trong những ngày không báo trước.
Hợp đồng xác định thời hạn có thể gia hạn bao nhiêu lần?
Hợp đồng lao động xác định thời hạn chỉ được ký tối đa hai lần. Nếu sau đó người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký hợp đồng không xác định thời hạn.
Người lao động có được nghỉ việc ngay khi đơn phương chấm dứt hợp đồng không?
Người lao động chỉ được nghỉ việc ngay khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp đặc biệt như: không được bố trí công việc theo thỏa thuận, không được trả lương đúng hạn, bị ngược đãi, quấy rối tình dục tại nơi làm việc và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Người sử dụng lao động có phải trả trợ cấp mất việc khi chấm dứt hợp đồng xác định thời hạn không?
Người sử dụng lao động phải trả trợ cấp mất việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên khi chấm dứt hợp đồng do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo quy định của pháp luật.
Người lao động có được hưởng bảo hiểm y tế sau khi chấm dứt hợp đồng không?
Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động không còn được hưởng bảo hiểm y tế từ người sử dụng lao động. Tuy nhiên, họ có thể tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện hoặc được hưởng bảo hiểm y tế nếu đang nhận trợ cấp thất nghiệp.
Kết luận
Việc chấm dứt hợp đồng lao động cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật để bảo vệ quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động. Việc này giúp đảm bảo quá trình này diễn ra đúng luật và tránh các tranh chấp không đáng có. Nếu Quý khách hàng cần hỗ trợ hoặc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng lao động, xin vui lòng liên hệ với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được tư vấn và giải đáp kịp thời.
Tags: Chấm dứt hợp đồng lao động, Chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật, hợp đồng lao động, Luật lao động, Luật sư lao động, Quyền lợi người lao động, Tư vấn pháp luật lao động
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.