Mức phạt do đơn phương chấm dứt hợp đồng kinh tế trái luật được quy định cụ thể trong hệ thống pháp luật Việt Nam, phụ thuộc vào loại hợp đồng và tính chất vi phạm. Mặc dù theo quy định thì một trong các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng tuy nhiên việc chấm dứt hợp đồng phải được thực hiện đúng luật nếu không có thể chịu chế tài. Bài viết phân tích chi tiết các quy định pháp lý và trách nhiệm khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.

Quy định về chấm dứt hợp đồng kinh tế tại Việt Nam
Theo quy định tại khoản 1, Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015, một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận.
Vi phạm nghiêm trọng được hiểu là tình trạng không thực hiện đúng nghĩa vụ đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Ngoài ra, tại Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng khi các bên không thể thực hiện hợp đồng do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
Luật Thương mại 2005 cũng quy định chi tiết về quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Theo đó, bên bị vi phạm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng khi bên kia vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận. Vi phạm cơ bản được hiểu là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức bên kia không thể đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp cần tuân thủ các điều kiện chặt chẽ. Bên muốn chấm dứt hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Ngoài ra, bên chấm dứt hợp đồng phải chứng minh được căn cứ chấm dứt hợp đồng của mình là phù hợp với quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận trong hợp đồng.
Định nghĩa “Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật”
Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật xảy ra khi một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mà không có căn cứ pháp lý hoặc không tuân thủ đúng quy trình, thủ tục theo quy định. Hành vi này vi phạm nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết trong giao dịch dân sự và thương mại.
Theo quy định tại Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, bên đơn phương chấm dứt phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Tương tự, tại Điều 300 và Điều 302 Luật Thương mại 2005 cũng quy định rõ nếu bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ hợp pháp thì phải bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm
Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật thường xuất hiện trong các tình huống sau: bên chấm dứt không chứng minh được vi phạm nghiêm trọng của bên kia; không thông báo trước cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng; chấm dứt hợp đồng không đúng thời điểm hoặc không đúng cách thức đã thỏa thuận trong hợp đồng; hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng do sự thay đổi về lợi ích kinh tế mà không phải do các điều kiện khách quan.
Các loại hình phạt và trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật
Trách nhiệm pháp lý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật bao gồm nhiều hình thức, từ phạt vi phạm đến bồi thường thiệt hại.
- Căn cứ theo Điều 418, BLDS 2015 quy định về thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng dân sự như sau: Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
- Tại Điều 300 Luật Thương mại 2005 quy định về phạt vi phạm hợp đồng thương mại như sau: Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm theo Điều 294.
- Ngoài ra, theo khoản 1, khoản 2 Điều 146 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi tại Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định phạt hợp đồng xây dựng như sau: phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
Như vậy, mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng do các bên thỏa thuận và phải được ghi trong hợp đồng. Có nghĩa là trong trường hợp mặc dù một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật nhưng trong hợp đồng các bên không thỏa thuận phạt vi phạm thì sẽ không được yêu cầu phạt, còn bồi thường thiệt hại thì không cần phải thỏa thuận trong hợp đồng thì bên bị vi phạm vẫn có quyền yêu cầu khi có căn cứ.

Mức phạt khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật
Căn cứ theo Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng dân sự như sau: Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Cụ thể tại 301 Luật Thương mại 2005 quy định về phạt vi phạm hợp đồng thương mại như sau: Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 146 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi tại Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định thưởng, phạt hợp đồng xây dựng như sau:
- Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
- Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật Xây dựng 2014 và pháp luật có liên quan khác.
Như vậy, mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng do các bên thỏa thuận không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức phạt
Mức phạt khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố này quyết định mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm và mức phạt tương ứng theo quy định pháp luật hiện hành tại Việt Nam.
Mức độ nghiêm trọng của việc vi phạm hợp đồng là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định mức phạt. Mức phạt sẽ tăng lên tỷ lệ thuận với mức độ nghiêm trọng của vi phạm. Nếu hành vi chấm dứt hợp đồng gây thiệt hại lớn cho bên kia, không chỉ về mặt vật chất mà còn về uy tín thương mại, mức phạt có thể được áp dụng ở mức tối đa theo quy định.
Giá trị hợp đồng càng lớn, mức phạt tuyệt đối cũng càng cao. Theo quy định tại Điều 301 Luật Thương mại 2005, mức phạt vi phạm tối đa là 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. Với hợp đồng có giá trị cao, khoản tiền phạt có thể lên đến hàng trăm triệu đồng hoặc thậm chí hàng tỷ đồng.
Bằng chứng được trình bày trong quá trình tố tụng cũng ảnh hưởng đến mức phạt cuối cùng. Theo quy định tại Điều 91 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, tòa án sẽ đánh giá chứng cứ theo nguyên tắc khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác. Nếu bên bị vi phạm có đủ chứng cứ chứng minh mức độ thiệt hại do hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật gây ra, tòa án có thể ra quyết định về mức phạt và bồi thường thiệt hại tương xứng.
Luật sư tư vấn trách nhiệm pháp lý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
- Phân tích chi tiết hợp đồng để xác định tính hợp pháp của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp cụ thể của Quý khách hàng
- Xem xét các điều khoản về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng
- Tư vấn về các chiến lược đàm phán với bên kia để giảm thiểu trách nhiệm pháp lý
- Xác định và tính toán mức phạt và bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật hiện hành
- Đại diện cho Quý khách hàng trong quá trình thương lượng, hòa giải, trọng tài hoặc tố tụng tại tòa án
- Soạn thảo và nộp các văn bản pháp lý cần thiết trong quá trình giải quyết tranh chấp

Các câu hỏi thường gặp
Dưới đây là giải đáp các thắc mắc thường gặp:
Những bằng chứng nào được dùng để chứng minh đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật?
Bằng chứng có thể bao gồm văn bản hợp đồng, email, biên bản cuộc họp, và lời khai của nhân chứng.
Quy trình tố tụng khi có tranh chấp về đơn phương chấm dứt hợp đồng kinh tế trái luật diễn ra như thế nào?
Quy trình bao gồm nộp đơn khởi kiện, hòa giải, xét xử sơ thẩm, và có thể có xét xử phúc thẩm nếu có kháng cáo.
Ngoài mức phạt tiền, bên đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật còn phải chịu những hậu quả pháp lý nào khác?
Họ có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, bị tòa án buộc thực hiện hợp đồng, hoặc bị ảnh hưởng xấu đến uy tín kinh doanh.
Có trường hợp nào được giảm trừ mức phạt khi đơn phương chấm dứt hợp đồng kinh tế trái luật không?
Có, nếu bên vi phạm chứng minh được rằng việc chấm dứt hợp đồng là do sự kiện bất khả kháng hoặc do lỗi của bên kia.
Có sự khác biệt về mức phạt giữa các loại hợp đồng kinh tế khác nhau không?
Có, mức phạt có thể khác nhau tùy thuộc vào loại hợp đồng, giá trị hợp đồng, và mức độ thiệt hại gây ra.
Thời hiệu để khởi kiện về hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật là bao lâu?
Thời hiệu khởi kiện được quy định theo bộ luật tố tụng dân sự.
Những chi phí nào phát sinh trong quá trình giải quyết tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Chi phí bao gồm án phí, chi phí thuê luật sư, chi phí giám định, và các chi phí khác liên quan đến việc thu thập chứng cứ.
Nếu bên đơn phương chấm dứt hợp đồng là một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì mức phạt có khác biệt không?
Mức phạt vẫn áp dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam, không có sự khác biệt dựa trên quốc tịch của doanh nghiệp.
Có thể thỏa thuận mức phạt khác với quy định của pháp luật không?
Các bên có thể thỏa thuận mức phạt, nhưng không được trái với các quy định bắt buộc của pháp luật.
Làm thế nào để giảm thiểu rủi ro bị phạt do đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Cần xem xét kỹ các điều khoản hợp đồng, tuân thủ đúng quy định pháp luật, và tìm kiếm tư vấn pháp lý khi cần thiết.
Nếu hợp đồng không quy định điều khoản phạt vi phạm thì có bị phạt khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật không?
Trong trường hợp đó, bên vi phạm vẫn phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm nếu có thiệt hại xảy ra.
Có những phương thức giải quyết tranh chấp nào khác ngoài khởi kiện ra tòa không?
Có thể sử dụng phương thức hòa giải hoặc trọng tài thương mại.
Các yếu tố “bất khả kháng” nào được chấp nhận để miễn trách nhiệm khi đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Những yếu tố này bao gồm thiên tai, chiến tranh, hoặc các sự kiện không thể lường trước và ngăn chặn được.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng bằng lời nói có giá trị pháp lý không?
Thường không, cần có văn bản thông báo chấm dứt hợp đồng để làm bằng chứng pháp lý.
Nếu bên bị đơn phương chấm dứt hợp đồng chậm trễ trong việc thông báo thiệt hại thì có ảnh hưởng đến việc đòi bồi thường không?
Có, sự chậm trễ có thể ảnh hưởng đến khả năng chứng minh thiệt hại và yêu cầu bồi thường.
Kết luận
Mức phạt do đơn phương chấm dứt hợp đồng kinh tế trái luật đã được quy định rõ trong hệ thống pháp luật Việt Nam với các mức cụ thể không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm đối với hợp đồng thương mại và không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước. Hãy liên hệ ngay với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được tư vấn pháp lý chuyên sâu tránh các rủi ro pháp lý không đáng có.
Tags: Đơn phương chấm dứt hợp đồng kinh tế, Luật thương mại, Luật Thương mại hạm hợp đồng, Mức phạt vi phạm hợp đồng, Thỏa thuận phạt vi phạm
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.