Giành quyền nuôi con với bố mẹ chồng khi chồng mất: Hướng dẫn

Hướng dẫn giành quyền nuôi với bố mẹ chồng khi chồng mất là vấn đề được nhiều người quan tâm khi có tranh chấp sinh do mục đích hôn nhân không đạt được. Bởi hiện nay, khi chồng mất, bố mẹ chồng luôn muốn  tìm cách giành lại quyền nuôi con từ người mẹ. Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ hướng dẫn cách giành quyền nuôi con với bố mẹ chồng khi chồng mất, mời quý khách hàng tham khảo.

Hướng dẫn giành quyền nuôi con với bố mẹ chồng khi chồng mất
Hướng dẫn giành quyền nuôi con với bố mẹ chồng khi chồng mất

Nội Dung Bài Viết

Quyền được trực tiếp nuôi con khi chồng mất

Khi người chồng không may qua đời, quan hệ giữa người mẹ và con chung vẫn được pháp luật bảo vệ một cách tuyệt đối. Khoản 2 Điều 69, Khoản 1 Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định rõ cha mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Sự kiện người chồng mất không làm chấm dứt hay suy giảm quyền làm mẹ và quyền trực tiếp nuôi con của người vợ.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, chỉ khi cả cha và mẹ đều không còn hoặc không đủ điều kiện nuôi dưỡng thì quyền ưu tiên mới được xem xét đến ông bà nội, ngoại hoặc người giám hộ khác. Do đó, khi người mẹ còn sống, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và đáp ứng các điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con, thì người mẹ là người có quyền và nghĩa vụ trực tiếp nuôi con.

Khi chồng mất, bên còn lại đương nhiên tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của mẹ đối với con cái. Tòa án sẽ bảo vệ quyền lợi này của người mẹ, trừ khi phía ông bà nội có thể chứng minh được người mẹ thuộc các trường hợp bị hạn chế quyền đối với con hoặc không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con theo quy định nghiêm ngặt của pháp luật.

Như vậy, về mặt pháp lý, quyền trực tiếp nuôi con của người mẹ là quyền ưu tiên và mặc nhiên được công nhận; mọi hành vi cản trở quyền này đều không có cơ sở pháp luật.

Thương lượng, hòa giải với bố mẹ chồng để giành lại quyền nuôi con

Trước khi tiến hành thủ tục khởi kiện, pháp luật Việt Nam luôn khuyến khích việc giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng và hòa giải. Khoản 3 Điều 4 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ nguyên tắc Nhà nước và xã hội khuyến khích các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình hỗ trợ nhau, hòa giải các mâu thuẫn.

Mặc dù đây không phải là thủ tục bắt buộc trước khi khởi kiện vụ án giành quyền nuôi con với bố mẹ chồng khi chồng mất, tuy nhiên sẽ giúp giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng, ít tốn kém mà còn tạo ra những chứng cứ pháp lý có giá trị cho quá trình tố tụng sau này.

Trình tự thương lượng, hòa giải có thể được tiến hành theo hai cấp độ: tự thương lượng giữa các bên và hòa giải tại cơ sở.

  1. Tự thương lượng

Đây là bước đầu tiên, thể hiện thiện chí của người mẹ và nên được thực hiện một cách chính thức để lưu lại bằng chứng.

Bước 1: Gửi yêu cầu chính thức:

Người mẹ nên soạn thảo một văn bản yêu cầu (hoặc thư) gửi cho ông bà nội, trình bày rõ ràng về quyền được trực tiếp nuôi con của mình sau khi chồng mất, đồng thời đề nghị ông bà giao lại con trong một thời hạn hợp lý. Việc gửi thư bảo đảm có báo phát sẽ là bằng chứng xác thực về việc người mẹ đã chủ động yêu cầu.

Bước 2: Tổ chức buổi gặp mặt:

Đề xuất một buổi nói chuyện trực tiếp với sự tham gia của những người có uy tín trong gia đình, dòng họ hai bên làm người chứng kiến. Mục đích là để các bên trình bày quan điểm, tìm kiếm tiếng nói chung trên cơ sở tôn trọng pháp luật và đặt lợi ích của đứa trẻ lên hàng đầu.

Bước 3: Lập văn bản thỏa thuận:

Nếu đạt được đồng thuận, các bên cần lập một “Văn bản thỏa thuận” ghi rõ nội dung: ông bà nội đồng ý giao con cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, thời gian và phương thức giao nhận con, quyền và lịch trình thăm nom của ông bà nội đối với cháu. Văn bản cần có chữ ký của các bên và người làm chứng.

  1. Thực hiện hoà giải ở cơ sở:

Khi việc tự thương lượng không thành, người mẹ có quyền yêu cầu hòa giải tại cơ sở theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013. Các bước cụ thể như sau:

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu hòa giải:

Người mẹ gửi đơn yêu cầu hòa giải đến Tổ hòa giải ở thôn, tổ dân phố nơi ông bà nội đang cư trú. Ngoài ra, người mẹ cũng có thể đề nghị sự hỗ trợ từ các tổ chức có vai trò hòa giải tại địa phương như Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã.

Bước 2: Tiến hành hòa giải:

Sau khi nhận được yêu cầu, Tổ trưởng Tổ hòa giải sẽ phân công hòa giải viên tiến hành hòa giải. Theo Điều 21 Luật Hòa giải ở cơ sở, hòa giải viên sẽ sắp xếp một buổi làm việc, lắng nghe ý kiến của các bên, phân tích các quy định pháp luật về quyền của cha mẹ đối với con, giải thích về hậu quả pháp lý của việc cản trở quyền nuôi con. Hòa giải viên sẽ hướng các bên đạt được thỏa thuận trên tinh thần tự nguyện và vì lợi ích tốt nhất của đứa trẻ.

Bước 3: Lập biên bản hòa giải:

  • Hòa giải thành: Nếu các bên đạt được thỏa thuận, hòa giải viên sẽ lập “Biên bản hòa giải thành” có chữ ký xác nhận của các bên và của hòa giải viên.
  • Hòa giải không thành: Nếu không đạt được thỏa thuận, hòa giải viên cũng sẽ lập “Biên bản hòa giải không thành”, ghi nhận lại nội dung sự việc và quan điểm của các bên. Biên bản này là một tài liệu quan trọng để nộp cho Tòa án, chứng minh rằng tranh chấp đã không thể giải quyết bằng con đường hòa giải và việc khởi kiện là cần thiết.

Đặc biệt, theo quy định tại Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, các bên có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định “Công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án”. Quyết định này của Tòa án có hiệu lực thi hành ngay và có giá trị như một bản án, có thể được yêu cầu thi hành án dân sự nếu một bên không tự nguyện thực hiện.

Điều kiện người mẹ giành quyền nuôi con
Điều kiện người mẹ giành quyền nuôi con

Khởi kiện đề nghị giành lại quyền trực tiếp nuôi con

Khi các nỗ lực thương lượng và hòa giải không thành công, khởi kiện tại Tòa án là biện pháp pháp lý cần thiết để bảo vệ quyền lợi của người mẹ. Đây là một thủ tục chính thức, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về hồ sơ và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Thẩm quyền tòa án

Việc xác định đúng Tòa án có thẩm quyền là bước đầu tiên và mang tính quyết định để vụ án được thụ lý. Theo quy định tại khoản 2 Điều 35 và điểm i khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung 2025), tranh chấp về việc xác định người trực tiếp nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân (TAND) khu vực.

Về thẩm quyền theo lãnh thổ, Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân khu vực nơi bị đơn (tức là ông, bà nội của đứa trẻ) đang cư trú, làm việc. Người mẹ cần xác định chính xác địa chỉ thường trú hoặc tạm trú của ông bà nội để nộp đơn khởi kiện đến đúng Tòa án có thẩm quyền. Việc nộp đơn sai Tòa án sẽ dẫn đến việc hồ sơ bị trả lại, gây mất thời gian và công sức.

Đơn kiện và thành phần hồ sơ

Hồ sơ khởi kiện phải được chuẩn bị đầy đủ và chính xác theo quy định của pháp luật. Một bộ hồ sơ hợp lệ sẽ là cơ sở để Tòa án thụ lý vụ án nhanh chóng. Theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người mẹ cần chuẩn bị các tài liệu sau:

  • Đơn khởi kiện: Soạn thảo theo mẫu quy định, trình bày rõ thông tin các bên, nội dung tranh chấp, yêu cầu Tòa án giải quyết là “buộc ông/bà… giao trả con chung là cháu… cho tôi trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng”.
  • Giấy tờ tùy thân: Bản sao công chứng Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người mẹ.
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ: Bản sao công chứng Giấy khai sinh của con.
  • Giấy chứng tử của chồng: Đây là tài liệu bắt buộc và quan trọng nhất để chứng minh người cha đã mất, làm phát sinh tranh chấp.
  • Tài liệu về nơi cư trú: Bản sao công chứng Sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ xác nhận nơi cư trú của các bên.
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh khả năng nuôi con: Hợp đồng lao động, sao kê lương, giấy tờ sở hữu nhà đất, sổ tiết kiệm và các tài liệu khác chứng minh điều kiện kinh tế, vật chất và tinh thần của người mẹ.
  • Các tài liệu khác: Biên bản hòa giải không thành (nếu có), các văn bản trao đổi với ông bà nội.

Thủ tục thụ lý

Sau khi nhận được đơn khởi kiện và hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ xem xét. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chánh án Tòa án sẽ phân công một Thẩm phán xem xét đơn. Trong 05 ngày làm việc tiếp theo, Thẩm phán sẽ ra một trong các quyết định: yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn; tiến hành thủ tục thụ lý vụ án; chuyển đơn cho Tòa án có thẩm quyền; hoặc trả lại đơn khởi kiện.

Nếu hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. Mức tạm ứng án phí được quy định chi tiết tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, Tòa án sẽ chính thức thụ lý vụ án. Thời điểm thụ lý là cơ sở để tính các thời hạn tố tụng tiếp theo.

Thời hạn giải quyết

Thời hạn giải quyết một vụ án tranh chấp quyền nuôi con được quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Thời hạn chuẩn bị xét xử đối với các vụ án về hôn nhân và gia đình là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.

Trong thời gian này, Tòa án sẽ tiến hành các hoạt động như thu thập chứng cứ, lấy lời khai các bên, tổ chức phiên hòa giải. Sau khi kết thúc thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử trong thời hạn 01 tháng.

Như vậy, tổng thời gian theo lý thuyết có thể kéo dài từ 5 đến 7 tháng, tuy nhiên trên thực tế có thể lâu hơn tùy thuộc vào tính chất của từng vụ việc cụ thể.

>>>Xem thêm: Hướng dẫn khởi kiện đòi lại quyền nuôi con sau ly hôn

Căn cứ tòa án xem xét giải quyết yêu cầu giành quyền nuôi con với bố mẹ chồng khi chồng mất

Khi giải quyết vụ án giành quyền nuôi con với bố mẹ chồng khi chồng mất, Tòa án không chỉ dựa vào mong muốn chủ quan của các bên mà phải xem xét một cách toàn diện, khách quan. Nguyên tắc cao nhất và xuyên suốt là đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con theo Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Để cụ thể hóa nguyên tắc này, Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP (có hiệu lực từ 01/07/2024) đã hướng dẫn chi tiết các tiêu chí mà Tòa án phải đánh giá một cách khách quan, toàn diện. Theo đó, Khi xem xét “quyền lợi về mọi mặt của con” phải đánh giá khách quan, toàn diện các tiêu chí sau đây:

  • Điều kiện, khả năng của cha, mẹ trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, bao gồm cả khả năng bảo vệ con khỏi bị xâm hại, bóc lột;
  • Quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, được duy trì mối quan hệ với người cha, mẹ không trực tiếp nuôi;
  • Sự gắn bó, thân thiết của con với cha, mẹ;
  • Sự quan tâm của cha, mẹ đối với con;
  • Bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục của con;
  • Nguyện vọng của con được ở cùng với anh, chị, em (nếu có) để bảo đảm ổn định tâm lý và tình cảm của con;
  • Nguyện vọng của con được sống chung với cha hoặc mẹ.

Do đó, để giành lại quyền nuôi con, người mẹ cần xây dựng hệ thống lập luận và chứng cứ của mình bám sát vào các tiêu chí pháp định này.

>>> Xem thêm: Các điều kiện khởi kiện đòi lại quyền nuôi con

Tài liệu chứng cứ chứng minh chồng đã chết và con đang do ông bà nội nuôi dưỡng

Đây là nhóm chứng cứ nền tảng để xác lập cơ sở của vụ kiện. Người mẹ phải cung cấp được bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng tử của người chồng để chứng minh quan hệ cha-con đã chấm dứt do người cha qua đời.

Đồng thời, cần có các tài liệu, chứng cứ chứng minh thực tế đứa trẻ đang ở với ông bà nội và ông bà không tự nguyện giao lại, ví dụ như: lời khai của người làm chứng (hàng xóm, giáo viên của trẻ), các tin nhắn, ghi âm trao đổi về việc xin đón con, các biên bản làm việc tại địa phương.

Điều kiện về vật chất và khả năng tài chính

Pháp luật yêu cầu người trực tiếp nuôi con phải có đủ điều kiện vật chất và tài chính để đảm bảo cuộc sống và sự phát triển cơ bản của đứa trẻ. Đây là một trong những tiêu chí đầu tiên Tòa án xem xét để đánh giá điều kiện, khả năng của cha, mẹ trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, người mẹ cần chứng minh mình có thu nhập và tài sản để bảo đảm được các nhu cầu thiết yếu cho con như ăn, mặc, ở, học tập, chăm sóc sức khỏe…

Pháp luật không quy định một mức thu nhập tối thiểu cụ thể để được quyền nuôi con, trừ trường hợp người mẹ có thu nhập quá thấp (thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người mẹ đang cư trú và không có tài sản nào khác để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con) thì mới bị xem là không đủ điều kiện.

Do đó, để chứng minh mình đáp ứng đủ điều kiện về vật chất và khả năng tài chính, người mẹ cần cung cấp các chứng cứ xác thực về thu nhập ổn định như:

  • Chứng minh thu nhập: Hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm, bảng lương hoặc sao kê tài khoản ngân hàng thể hiện thu nhập ổn định hằng tháng.
  • Chứng minh chỗ ở: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đứng tên mình; hoặc hợp đồng thuê nhà dài hạn, ổn định, chứng minh con có nơi ở hợp pháp, an toàn và sạch sẽ.
  • Chứng minh khả năng tài chính khác: Sổ tiết kiệm, giấy tờ sở hữu các tài sản có giá trị khác để chứng minh sự đảm bảo tài chính vững chắc.

Mục đích là để chứng minh người mẹ có đủ khả năng tài chính để lo cho việc ăn, ở, học tập và phát triển của con mà không phụ thuộc vào người khác.

Điều kiện về thời gian chăm sóc trực tiếp con

Ngoài yếu tố vật chất, Tòa án đặc biệt xem trọng yếu tố tinh thần và thời gian chăm sóc. Theo Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, khi xem xét quyền lợi về mọi mặt của con, Tòa án cũng xem xét tới “sự quan tâm của cha, mẹ đối với con” và “sự gắn bó, thân thiết của con với cha, mẹ”.

Bên cạnh đó, người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con quy định tại khoản 3 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình là trường hợp người mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bị bệnh nặng khác mà không thể tự chăm sóc bản thân hoặc không thể trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Ví dụ: Trường hợp người mẹ bị đột quỵ và liệt nửa người, không còn khả năng đi lại thì Tòa án không giao con dưới 36 tháng tuổi cho người mẹ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
  • Người mẹ không có điều kiện về thời gian tối thiểu để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Người mẹ cần chứng minh mình có đủ thời gian để trực tiếp chăm sóc, dạy dỗ, và gần gũi con. Điều này có thể được thể hiện qua lịch trình công việc linh hoạt, sự hỗ trợ từ người thân khác (ông bà ngoại), hoặc kế hoạch sắp xếp công việc để ưu tiên cho con. Môi trường sống, đạo đức, nhân cách của người mẹ cũng sẽ được xem xét kỹ lưỡng.

Trường hợp điều kiện trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của ông bà không tốt hơn điều kiện của người mẹ thì Tòa án quyết định giao con cho mẹ trực tiếp nuôi.

Ý kiến của trẻ

Theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên, Tòa án bắt buộc phải lấy ý kiến, xem xét nguyện vọng của con về việc muốn sống với ai.

Bên cạnh đó, việc lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ 07 tuổi trở lên quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và khoản 3 Điều 208 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

  • Bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, độ tuổi, mức độ trưởng thành để con có thể bày tỏ đúng và đầy đủ ý kiến của mình;
  • Không lấy ý kiến trước mặt cha, mẹ để tránh gây áp lực tâm lý cho con;
  • Không ép buộc, không gây áp lực, căng thẳng cho con.

Tòa án sẽ tiến hành lấy ý kiến của trẻ bằng hình thức phù hợp, đảm bảo sự tự nguyện, thoải mái và không bị tác động, gây áp lực từ bất kỳ bên nào. Nguyện vọng của trẻ được xem là một trong những căn cứ quan trọng, nhưng không phải là yếu tố quyết định duy nhất, để Tòa án đưa ra phán quyết cuối cùng. Người mẹ cần chuẩn bị tâm lý cho con và tôn trọng ý kiến thật sự của con.

Các trường hợp ông bà nội có thể giành được quyền trực tiếp nuôi dưỡng

Quyền của người mẹ là ưu tiên hàng đầu, tuy nhiên, quyền này không phải là tuyệt đối. Ông bà nội có thể được Tòa án giao quyền nuôi cháu nếu họ chứng minh được người mẹ thuộc một trong các trường hợp không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Cụ thể:

  1. Người mẹ bị hạn chế quyền đối với con:

Theo Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, người mẹ bị Tòa án ra quyết định hạn chế quyền nuôi con khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
  • Phá tán tài sản của con;
  • Có lối sống đồi trụy;
  • Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
  1. Điều kiện của người mẹ không đảm bảo:

Theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, người mẹ được xem là không đủ điều kiện khi: mắc bệnh hiểm nghèo không thể tự chăm sóc bản thân; có thu nhập quá thấp (dưới một nửa mức lương tối thiểu vùng) và không có tài sản khác; hoặc không có điều kiện về thời gian tối thiểu để chăm sóc con.

Như vậy, ông bà nội có nghĩa vụ phải cung cấp các bằng chứng xác thực để chứng minh người mẹ thuộc một trong ba trường hợp:

  • Mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh nặng khác mà không thể tự chăm sóc bản thân hoặc không thể trực tiếp chăm sóc con (cần có hồ sơ bệnh án từ cơ sở y tế cấp huyện trở lên).
  • Có thu nhập mỗi tháng thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người mẹ đang cư trú và không có bất kỳ tài sản nào khác để trông nom, chăm sóc con.
  • Không có điều kiện về thời gian tối thiểu để trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con (ví dụ: công việc đòi hỏi phải đi công tác xa nhà liên tục, không có người thân hỗ trợ).

Nếu ông bà nội chứng minh thành công một trong các căn cứ nêu trên, Tòa án sẽ xác định đứa trẻ rơi vào tình trạng cần có người giám hộ. Cụ thể như sau:

Khi người mẹ bị xác định là không đủ điều kiện, đứa trẻ được xem là rơi vào trường hợp quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015: “Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ … đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ”. Trong bối cảnh người cha đã mất, việc người mẹ không đủ điều kiện tương đương với việc đứa trẻ không còn ai đủ điều kiện trong số cha mẹ để chăm sóc.

Lúc này, Tòa án sẽ áp dụng Điều 52 Bộ luật Dân sự 2015 để xác định người giám hộ đương nhiên cho trẻ. Theo khoản 2 Điều 52, thứ tự ưu tiên là: anh chị ruột, sau đó đến ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Do đó, ông bà nội là người thuộc hàng ưu tiên hàng đầu để trở thành người giám hộ đương nhiên.

Cùng với việc chứng minh người mẹ không đủ điều kiện, ông bà nội phải chứng minh chính mình đáp ứng đủ các điều kiện làm người giám hộ theo Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015 (có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có tư cách đạo đức tốt; có điều kiện cần thiết về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ).

Tóm lại, phán quyết của Tòa án là kết quả của một quá trình đánh giá toàn diện, so sánh điều kiện của các bên dựa trên hệ thống chứng cứ xác thực và các tiêu chí pháp định, với mục tiêu cuối cùng là tìm ra môi trường sống tốt nhất cho đứa trẻ.

Dịch vụ luật sư tư vấn giành quyền nuôi con với bố mẹ chồng khi chồng mất tại Luật Long Phan PMT

Quá trình giành quyền nuôi con với bố mẹ chồng khi chồng mất là một thử thách pháp lý và tâm lý. Việc có một đội ngũ luật sư chuyên nghiệp đồng hành sẽ giúp Quý khách hàng bảo vệ quyền lợi của mình một cách hiệu quả và vững chắc. Tại Luật Long Phan PMT, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý toàn diện, với các công việc cụ thể mà luật sư sẽ thực hiện như sau:

  • Tư vấn chi tiết các quy định pháp luật về quyền nuôi con, phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong hồ sơ của Quý khách hàng và đưa ra chiến lược pháp lý tối ưu.
  • Hỗ trợ Quý khách hàng thu thập, củng cố và hợp pháp hóa các tài liệu, chứng cứ quan trọng để chứng minh năng lực nuôi con trước Tòa án.
  • Soạn thảo đơn khởi kiện, các văn bản trình bày ý kiến, bản tự khai và các giấy tờ pháp lý khác một cách chuyên nghiệp, chặt chẽ, đúng quy định.
  • Đại diện hoặc cùng Quý khách hàng tham gia các buổi đàm phán, hòa giải với phía gia đình bố mẹ chồng để tối đa hóa khả năng giải quyết vụ việc ngoài Tòa án.
  • Cử luật sư trực tiếp tham gia các phiên tòa, phiên họp để tranh luận, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Quý khách hàng và của con trẻ.
  • Tư vấn và hỗ trợ các thủ tục pháp lý cần thiết trong giai đoạn thi hành án, đảm bảo phán quyết của Tòa án được thực thi và Quý khách hàng được đoàn tụ với con.

Với sự đồng hành chuyên nghiệp của luật sư, Quý khách hàng sẽ được trang bị đầy đủ công cụ pháp lý và sự tự tin để đi đến cùng trong hành trình bảo vệ quyền làm mẹ của mình.

Tư vấn giành quyền nuôi con với bố mẹ chồng
Tư vấn giành quyền nuôi con với bố mẹ chồng

Một số câu hỏi thường gặp khi giành quyền nuôi con với bố mẹ chồng

Ngoài việc nắm vững các quy trình pháp lý, Quý khách hàng thường có nhiều câu hỏi chi tiết liên quan đến các tình huống thực tế. Dưới đây là phần giải đáp của Luật Long Phan PMT cho một số vướng mắc phổ biến nhất.

Án phí cho vụ kiện giành lại quyền nuôi con là bao nhiêu?

Đây là vụ án dân sự về hôn nhân và gia đình không có giá ngạch (không tranh chấp tài sản). Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức tạm ứng án phí sơ thẩm là 300.000 đồng. Người nộp đơn sẽ nộp khoản tạm ứng này, và Tòa án sẽ quyết định bên nào phải chịu án phí khi tuyên án, thông thường là bên thua kiện.

Nếu tôi thắng kiện, ông bà nội có quyền thăm nom cháu không?

Có. Quyền thăm nom cháu của ông bà được pháp luật công nhận nhằm bảo đảm tình cảm gia đình và lợi ích của đứa trẻ. Tuy nhiên, việc thăm nom phải được thực hiện một cách phù hợp, không được lạm dụng để gây ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống, việc học tập hay sự chăm sóc của người mẹ. Nếu có sự lạm dụng, người mẹ có quyền yêu cầu Tòa án giới hạn quyền thăm nom này.

Trong trường hợp ông bà nội được giao nuôi cháu, tôi có phải cấp dưỡng không?

Có. Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con là trách nhiệm pháp lý của cha mẹ, không chấm dứt ngay cả khi không phải là người trực tiếp nuôi dưỡng. Mức cấp dưỡng sẽ được xác định dựa trên thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án, căn cứ vào thu nhập thực tế của người mẹ và nhu cầu thiết yếu của đứa trẻ.

Trong khi chờ Tòa án giải quyết, con tôi sẽ ở với ai?

Trong thời gian tố tụng, về nguyên tắc con vẫn ở với người đang thực tế trông nom (trong trường hợp này là ông bà nội). Tuy nhiên, nếu nhận thấy việc này ảnh hưởng xấu nghiêm trọng đến con, người mẹ có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án áp dụng “biện pháp khẩn cấp tạm thời” để được tạm thời nuôi con trong khi chờ phán quyết cuối cùng. Người mẹ phải cung cấp chứng cứ để chứng minh tính cấp thiết của yêu cầu này.

Việc tôi dự định tái hôn có ảnh hưởng đến quyền nuôi con không?

Không. Việc tái hôn là quyền tự do cá nhân và không phải là căn cứ pháp lý để Tòa án tước đi quyền nuôi con của người mẹ. Tòa án chỉ xem xét việc tái hôn dưới góc độ “quyền lợi của con”, tức là môi trường sống mới và mối quan hệ với người cha dượng có thực sự tốt và an toàn cho sự phát triển của đứa trẻ hay không.

Sử dụng bản ghi âm làm chứng cứ có hợp pháp không?

Việc sử dụng các bản ghi âm, ghi hình thu thập một cách bí mật (không có sự đồng ý của người bị ghi âm) có thể gây tranh cãi về tính hợp pháp và tính hợp lệ của chứng cứ. Tòa án sẽ quyết định có chấp nhận hay không tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Để đảm bảo tính pháp lý, nên ưu tiên các loại chứng cứ khác như văn bản, tin nhắn, lời khai người làm chứng hoặc vi bằng.

Kết luận

Giành quyền nuôi con với bố mẹ chồng khi chồng mất là một hành trình pháp lý đòi hỏi sự kiên trì và am hiểu pháp luật sâu sắc. Để bảo vệ quyền làm mẹ thiêng liêng và đảm bảo lợi ích tốt nhất cho sự phát triển của con, Quý khách hàng nên tìm kiếm sự hỗ trợ chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900 636387 để được các luật sư chuyên trách trực tiếp tư vấn và đồng hành trong suốt quá trình tố tụng phức tạp này.

Các bài viết liên quan giành quyền nuôi con có thể quan tâm:

Tags: , , , , ,

Nguyễn Trần Phương

Luật sư Nguyễn Trần Phương, thành viên Đoàn luật sư Thành phố Hồ Chí Minh, hiện đang là luật sư thành viên tại công ty Luật Long Phan PMT. Với nhiều năm kinh nghiệm tư vấn giải quyết hầu như tất cả các vấn đề liên quan đến Dân sự, hôn nhân gia đình, thừa kế, lao động. Đồng thời trực tiếp tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi khách hàng trong các tranh chấp dân sự . Luôn lấy sự uy tín, tinh thần trách nhiệm lên hàng đầu.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87