Yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT trong tố tụng trọng tài tạo hành lang bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi tham gia giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài thương mại tại Việt Nam. Pháp luật Việt Nam quy định cơ chế hai cấp cho việc áp dụng BPKCTT, bao gồm thẩm quyền của Hội đồng Trọng tài và Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Bài viết phân tích quy trình, điều kiện và thủ tục áp dụng BPKCTT trong tố tụng trọng tài.

Biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) trong Tố tụng Trọng tài
Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
BPKCTT trong tố tụng trọng tài là những biện pháp do Hội đồng Trọng tài hoặc Tòa án quyết định áp dụng tạm thời nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ tranh chấp hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
Về Thẩm quyền, trình tự, thủ tục của Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng trọng tài được quy định tại Điều 53 Luật Trọng tài Thương mại 2010
Theo khoản 1, Điều 12 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2014 có quy định về quyền yêu cầu tòa án áp dụng BPKCTT như sau: Một hoặc các bên tranh chấp có quyền làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền yêu cầu áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi nộp đơn khởi kiện tại Trọng tài (khi thời điểm tố tụng trọng tài đã bắt đầu) mà không phân biệt Hội đồng trọng tài đã được thành lập hay chưa, Hội đồng trọng tài đã giải quyết tranh chấp hay chưa.
Việc áp dụng BPKCTT giúp ngăn chặn các hành vi tiêu hủy, tẩu tán tài sản, chuyển dịch quyền sở hữu trái phép, hoặc các hành vi khác gây cản trở cho quá trình giải quyết tranh chấp. Trong nhiều trường hợp, nếu không có các biện pháp này, quyền lợi của bên bị vi phạm có thể bị tổn hại không thể khắc phục được, làm mất đi ý nghĩa thực tế của phán quyết trọng tài cuối cùng.
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
Theo khoản 2, Điều 12 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2014 thì Một hoặc các bên có quyền đề nghị Tòa án có thẩm quyền yêu cầu áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật TTTM, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Đối chiếu sang khoản 2, Điều 49 Luật Trọng tài Thương mại 2010, các loại BPKCTT có thể được áp dụng trong tố tụng trọng tài tại Việt Nam bao gồm:
- Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
- Cấm hoặc buộc bất kỳ bên tranh chấp nào thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài;
- Kê biên tài sản đang tranh chấp;
- Yêu cầu bảo tồn, cất trữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một hoặc các bên tranh chấp;
- Yêu cầu tạm thời về việc trả tiền giữa các bên;
- Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
Sự khác biệt cơ bản giữa BPKCTT trong tố tụng trọng tài và tố tụng tại Tòa án
Sự khác biệt cơ bản giữa BPKCTT trong tố tụng trọng tài và tố tụng tại Tòa án nằm ở thẩm quyền áp dụng và quy trình thực hiện. Trong tố tụng trọng tài, Các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài, Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Luật này và các quy định của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Việc yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không bị coi là sự bác bỏ thỏa thuận trọng tài hoặc khước từ quyền giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài.
Trong khi đó, tại tố tụng tòa án, việc áp dụng BPKCTT hoàn toàn thuộc thẩm quyền của Tòa án đang thụ lý giải quyết vụ việc. Quy trình áp dụng BPKCTT trong tố tụng trọng tài cũng phức tạp hơn khi có sự tham gia của cả Hội đồng Trọng tài và Tòa án có thẩm quyền.

Thẩm quyền yêu cầu và áp dụng BPKCTT
Theo đó, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT từ Hội đồng Trọng tài hoặc Tòa án.
Hội đồng Trọng tài có thẩm quyền xem xét và quyết định áp dụng BPKCTT theo yêu cầu của một bên tranh chấp nếu các bên không có thỏa thuận khác. Hội đồng Trọng tài có thể yêu cầu bên đề nghị áp dụng BPKCTT thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tài chính để bồi thường thiệt hại có thể xảy ra nếu việc áp dụng BPKCTT không đúng. Tuy nhiên, thẩm quyền của Hội đồng Trọng tài chỉ giới hạn trong phạm vi các bên tham gia thỏa thuận trọng tài và không có hiệu lực đối với bên thứ ba.
Tòa án có thẩm quyền áp dụng BPKCTT khi Một hoặc các bên tranh chấp có quyền làm đơn gửi đến Tòa án. Việc làm đơn có thể ngay sau khi nộp đơn khởi kiện tại Trọng tài (khi thời điểm tố tụng trọng tài đã bắt đầu) mà không phân biệt Hội đồng trọng tài đã được thành lập hay chưa, Hội đồng trọng tài đã giải quyết tranh chấp hay chưa.
Theo quy định tại Điều 53 Luật Trọng tài Thương mại 2010 và các quy định liên quan trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án có thẩm quyền áp dụng BPKCTT là Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng theo điểm đ, khoản 2 và khoản 3 Điều 7, Luật Trọng tài thương mại 2010.
Quy trình yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT
Thời điểm thích hợp để yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT
Thời điểm yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT phải phù hợp với từng giai đoạn của quá trình tố tụng trọng tài. Các bên có thể yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT trước khi thành lập Hội đồng Trọng tài hoặc trong quá trình giải quyết tranh chấp nếu Hội đồng Trọng tài. Thời điểm nộp đơn yêu cầu phải đảm bảo tính khẩn cấp và cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trước nguy cơ bị xâm phạm hoặc thiệt hại không thể khắc phục được.
Trong trường hợp khẩn cấp, các bên có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT ngay khi phát hiện có nguy cơ tẩu tán tài sản, tiêu hủy chứng cứ hoặc các hành vi khác có thể gây thiệt hại không thể khắc phục.
Pháp luật không giới hạn số lần yêu cầu áp dụng BPKCTT, do đó các bên có thể yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp tùy thuộc vào từng giai đoạn và nhu cầu bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình tố tụng trọng tài.
Hồ sơ yêu cầu áp dụng BPKCTT
Hồ sơ yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT trong tố tụng trọng tài cần được chuẩn bị đầy đủ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự và Luật Trọng tài Thương mại.
Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn;
- Tên, địa chỉ của bên có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tên, địa chỉ của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tóm tắt nội dung tranh chấp;
- Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Cùng với việc nộp các tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu, bên yêu cầu áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời phải nộp lệ phí yêu cầu và thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định.
CSPL: Khoản 1, khoản 3 Điều 12 Nghị quyết Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP và khoản 2, Điều 50 và Điều 53 Luật Trọng tài thương mại 2010
Thủ tục nộp đơn, thụ lý và xử lý đơn yêu cầu
Thủ tục nộp đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT cần tuân thủ đúng quy định về thẩm quyền của Tòa án. Đơn yêu cầu phải được nộp cho Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 53 Luật Trọng tài Thương mại và Bộ luật Tố tụng Dân sự. Việc xác định đúng Tòa án có thẩm quyền rất quan trọng để đảm bảo đơn yêu cầu được thụ lý và giải quyết kịp thời.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét, quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thẩm phán phải ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi người yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
Điều kiện để Tòa án áp dụng BPKCTT
Để Tòa án xem xét và chấp nhận yêu cầu áp dụng BPKCTT trong tố tụng trọng tài, người yêu cầu cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện tiên quyết theo quy định của pháp luật. Việc tuân thủ các điều kiện này là yếu tố quyết định để Tòa án chấp nhận yêu cầu áp dụng BPKCTT trong tố tụng trọng tài.
Điều kiện đầu tiên là phải có đơn yêu cầu
Điều kiện đầu tiên là phải có đơn yêu cầu bằng văn bản của một trong các bên tranh chấp. Đơn yêu cầu phải nêu rõ lý do yêu cầu, biện pháp cần áp dụng và các thông tin liên quan đến tranh chấp, các bên tham gia và tài sản cần áp dụng biện pháp. Đơn phải được ký bởi người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp và phải tuân thủ đúng mẫu do Tòa án nhân dân tối cao ban hành hoặc có đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định.
Điều kiện thứ hai là người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ
Điều kiện thứ hai là người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh tính cấp thiết của việc áp dụng BPKCTT. Cụ thể, người yêu cầu phải chứng minh rằng nếu không áp dụng BPKCTT ngay lập tức sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như:
- Tài sản tranh chấp bị tẩu tán, tiêu hủy hoặc giá trị bị giảm sút đáng kể
- Bên kia thực hiện hành vi gây cản trở quá trình giải quyết tranh chấp
- Thiệt hại không thể khắc phục được sẽ xảy ra nếu không áp dụng BPKCTT
Điều kiện thứ ba là người yêu cầu phải thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tài chính
Điều kiện thứ ba là người yêu cầu phải thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tài chính khi Tòa án yêu cầu. Tòa án có thể yêu cầu người đề nghị áp dụng BPKCTT thực hiện việc bảo đảm bằng một khoản tiền, kim khí quý, giấy tờ có giá hoặc bảo lãnh của ngân hàng để bảo vệ lợi ích của bên kia hoặc bên thứ ba. Mức bảo đảm do Tòa án quyết định tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và giá trị tài sản hoặc nghĩa vụ liên quan đến BPKCTT được yêu cầu.
Điều kiện thứ tư là BPKCTT được yêu cầu phải phù hợp với quy định
Điều kiện thứ tư là BPKCTT được yêu cầu phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. BPKCTT yêu cầu phải nằm trong danh mục các biện pháp được liệt kê tại Điều 49 Luật Trọng tài Thương mại 2010 và phải phù hợp với tính chất của tranh chấp, không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội.
Hủy bỏ hoặc thay đổi BPKCTT do Tòa án áp dụng
Các trường hợp hủy bỏ hoặc thay đổi BPKCTT được quy định cụ thể tại Điều 51, 52, 53 Luật Trọng tài Thương mại 2010 và các điều khoản liên quan trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể xem xét hủy bỏ BPKCTT đã ban hành trong các trường hợp sau:
- Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;
- Bên phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;
- Nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của pháp luật.
Tòa án cũng có thể xem xét thay đổi BPKCTT khi có yêu cầu của người bị áp dụng và có căn cứ cho rằng biện pháp đang áp dụng không còn phù hợp hoặc gây khó khăn không cần thiết, hoặc khi có yêu cầu của người đã đề nghị áp dụng BPKCTT nhưng muốn thay đổi biện pháp cho phù hợp với tình hình mới.
Để yêu cầu Tòa án hủy bỏ hoặc thay đổi BPKCTT, các bên cần thực hiện thủ tục gồm:
- Nộp đơn yêu cầu hủy bỏ hoặc thay đổi BPKCTT cho Tòa án đã ra quyết định áp dụng BPKCTT
- Đơn phải nêu rõ lý do yêu cầu hủy bỏ hoặc thay đổi
- Kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu hủy bỏ hoặc thay đổi là có căn cứ và chính đáng
Dịch vụ luật sư tham gia tố tụng trọng tài
- Tư vấn về việc áp dụng BPKCTT phù hợp
- Phân tích tính khả thi và hiệu quả của việc yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT
- Xác định thời điểm thích hợp để yêu cầu áp dụng BPKCTT trong quá trình tố tụng trọng tài
- Xác định chính xác Tòa án có thẩm quyền để nộp đơn yêu cầu
- Soạn thảo đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT
- Thu thập, tổ chức và đánh giá tài liệu, chứng cứ chứng minh tính cấp thiết của việc áp dụng BPKCTT
- Thực hiện thủ tục ký quỹ, bảo đảm tài chính theo yêu cầu của Tòa án (nếu có)
- Nộp đơn và theo dõi quá trình thụ lý, xem xét của Tòa án
- Tham gia phiên họp xem xét yêu cầu áp dụng BPKCTT tại Tòa án
- Phối hợp với cơ quan thi hành án trong quá trình thi hành quyết định áp dụng BPKCTT
- Tư vấn và thực hiện thủ tục yêu cầu thay đổi hoặc hủy bỏ BPKCTT khi cần thiết
- Đại diện bảo vệ quyền lợi cho Quý khách hàng trong suốt quá trình tố tụng trọng tài

Các câu hỏi thường gặp
Dưới đây là giải đáp các thắc mắc thường gặp:
“Biện pháp khẩn cấp tạm thời” trong bối cảnh tố tụng trọng tài thương mại có ý nghĩa chính xác là gì?
Biện pháp khẩn cấp tạm thời chính xác là các biện pháp khẩn cấp mang tính tạm thời được Hội đồng Trọng tài hoặc Tòa án ban hành nhằm bảo đảm tạm thời cho việc giải quyết tranh chấp hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
Ai có quyền kiến nghị Tòa án ban hành các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình tố tụng trọng tài?
Một hoặc các bên tranh chấp có đặc quyền đệ trình đơn lên Tòa án có thẩm quyền, thỉnh cầu việc áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời sau khi đã khởi kiện tại Trọng tài.
Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể được đệ trình lên Tòa án ngay cả khi Hội đồng Trọng tài đã được thành lập hay chưa?
Hoàn toàn có thể, một thỉnh cầu về các biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể được trình lên Tòa án sau khi quá trình tố tụng trọng tài đã bắt đầu, bất kể Hội đồng Trọng tài đã được thành lập hay đã đưa ra phán quyết.
Những loại hành động khẩn cấp tạm thời cụ thể nào mà Tòa án có thể ra lệnh trong các tranh chấp trọng tài theo luật pháp Việt Nam?
Luật pháp Việt Nam cho phép Tòa án ra lệnh nhiều hành động khẩn cấp tạm thời, bao gồm cấm thay đổi hiện trạng tài sản tranh chấp, ngăn chặn các hành vi cụ thể, kê biên tài sản, yêu cầu bảo tồn, ra lệnh thanh toán tạm thời và ngăn chặn chuyển giao quyền sở hữu tài sản tranh chấp.
Thẩm quyền ban hành biện pháp khẩn cấp tạm thời khác nhau như thế nào giữa tố tụng trọng tài và tố tụng tại Tòa án?
Sự khác biệt cơ bản nằm ở cơ quan có thẩm quyền và quy trình thực hiện. Trong tố tụng trọng tài, cả Hội đồng Trọng tài và Tòa án đều có thẩm quyền, trong khi ở tố tụng tại Tòa án, chỉ Tòa án đang thụ lý vụ việc có thẩm quyền này.
Tòa án nhân dân cụ thể nào có thẩm quyền đối với các yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong các vấn đề trọng tài?
Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được thi hành có thẩm quyền xét xử các yêu cầu như vậy.
Vào những thời điểm nào trong quá trình trọng tài thì việc yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là phù hợp?
Việc yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là thích hợp trước khi thành lập Hội đồng Trọng tài hoặc trong quá trình giải quyết tranh chấp nếu có nhu cầu cấp thiết bảo vệ quyền và lợi ích.
Những tài liệu thiết yếu nào phải được bao gồm trong đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời?
Một đơn yêu cầu hoàn chỉnh phải bao gồm đơn yêu cầu, bản sao có chứng thực của thỏa thuận trọng tài, bằng chứng chứng minh tính khẩn cấp, giấy tờ sở hữu tài sản tranh chấp và bằng chứng bảo đảm tài chính nếu được yêu cầu.
Khung thời gian điển hình cho việc Tòa án xem xét và quyết định về đơn yêu cầu biện pháp khẩn cấp tạm thời là bao lâu?
Chánh án Tòa án phân công thẩm phán trong vòng ba ngày làm việc kể từ khi nhận đơn, và thẩm phán được phân công phải ra quyết định trong vòng ba ngày làm việc tiếp theo.
Trong những trường hợp chính nào thì Tòa án có thể hủy bỏ hoặc thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được ban hành trước đó?
Tòa án có thể hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo yêu cầu của người yêu cầu, nếu bên có nghĩa vụ cung cấp bảo đảm hoặc nếu nghĩa vụ chấm dứt theo luật định. Việc thay đổi có thể xảy ra nếu biện pháp hiện tại không còn phù hợp hoặc gây khó khăn không cần thiết.
Người yêu cầu có bắt buộc phải cung cấp bảo đảm tài chính khi yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không?
Có, Tòa án có thể yêu cầu người yêu cầu cung cấp bảo đảm tài chính, chẳng hạn như tiền ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng, để bảo vệ lợi ích của bên kia hoặc bên thứ ba.
Những hậu quả nào phát sinh từ một yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không có căn cứ hoặc không phù hợp gây ra thiệt hại?
Bên yêu cầu có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vô căn cứ hoặc không đúng gây ra cho bên bị áp dụng.
Luật sư có thể hỗ trợ trong quá trình yêu cầu biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trọng tài không?
Chắc chắn, luật sư có thể tư vấn về sự phù hợp của các biện pháp này, đánh giá tính khả thi của yêu cầu, xác định thời điểm tối ưu, xác định đúng tòa án có thẩm quyền, soạn thảo đơn yêu cầu, thu thập bằng chứng hỗ trợ và quản lý các khía cạnh thủ tục.
>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư hợp đồng
Kết luận
Yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT trong tố tụng trọng tài đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về quy trình thủ tục, điều kiện áp dụng và cơ sở pháp lý liên quan. Việc tuân thủ đúng quy định về thẩm quyền, hồ sơ, thời điểm yêu cầu sẽ quyết định hiệu quả của biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Quý khách hàng. Hãy liên hệ ngay với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được tư vấn chi tiết.
Tags: Biện pháp khẩn cấp tạm thời, BPKCTT, Tố tụng trọng tài, Trọng tài thương mại, Yêu cầu tòa án
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.