Khiếu nại thẩm quyền do có căn cứ thỏa thuận trọng tài vô hiệu là thủ tục pháp lý quan trọng khi một bên tranh chấp phát hiện điều khoản trọng tài không đáp ứng các điều kiện hiệu lực theo quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010. Quy trình này đòi hỏi các chủ thể phải tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn nghiêm ngặt để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Bài viết dưới đây phân tích chi tiết về cơ sở pháp lý, căn cứ và thủ tục khiếu nại thẩm quyền trọng tài.

Khái niệm và cơ sở pháp lý của thỏa thuận trọng tài và thẩm quyền của trọng tài
Thỏa thuận trọng tài
Thỏa thuận trọng tài được xác định là sự thống nhất ý chí của các bên về việc giải quyết tranh chấp phát sinh thông qua cơ chế trọng tài. Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định rõ tại Điều 3 khái niệm và đặc điểm của thỏa thuận trọng tài.
Theo đó, Khoản 2, Điều 3, Luật Trọng tài thương mại 2010 thỏa thuận trọng tài được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh. Định nghĩa này xác lập tính chất tự nguyện và tự thỏa thuận là yếu tố cốt lõi của quá trình giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài.
Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định hai hình thức pháp lý phổ biến của thỏa thuận trọng tài tại Điều 16. Cụ thể, thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới dạng điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc thỏa thuận riêng sau khi tranh chấp phát sinh. Tuy nhiên, dù ở hình thức nào, thỏa thuận trọng tài phải được lập thành văn bản. Thỏa thuận trọng tài cũng được coi là xác lập bằng văn bản trong trường hợp được thể hiện qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền của trọng tài thương mại
Theo Điều 2, Luật Trọng tài thương mại 2010 thì Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của Trọng tài được quy định như sau:
- Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
- Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
- Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.
Thỏa thuận trọng tài đóng vai trò then chốt trong việc xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Trọng tài. Theo khoản 1 Điều 5 Luật Trọng tài thương mại thì tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
Điều 6 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định rõ: Trường hợp các bên tranh chấp có thỏa thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Tòa án thì Tòa án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được. Điều này thể hiện nguyên tắc ưu tiên thẩm quyền của trọng tài khi có thỏa thuận trọng tài hợp pháp giữa các bên.
Căn cứ khiếu nại thẩm quyền của trọng tài do thỏa thuận trọng tài vô hiệu
Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định chi tiết các trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu tại Điều 18. Đây chính là căn cứ pháp lý để một bên có thể khiếu nại thẩm quyền của Hội đồng Trọng tài. Các trường hợp này cần được phân tích kỹ lưỡng để xác định tính vô hiệu của thỏa thuận trọng tài, từ đó làm cơ sở cho việc khiếu nại thẩm quyền.
Điều 18, Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định Thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong các trường hợp sau đây:
- Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật này.
- Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật này.
- Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.
- Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.

Trường hợp 1: Tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Trọng tài
Điều 2 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định phạm vi áp dụng của luật này bao gồm các tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại, tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại và tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng trọng tài. Nếu tranh chấp không thuộc phạm vi này, thỏa thuận trọng tài sẽ vô hiệu.
Ví dụ điển hình là một số tranh chấp về hôn nhân, gia đình, lao động, hành chính và các vụ việc khác thuộc thẩm quyền đặc biệt của tòa án cũng không thuộc thẩm quyền của trọng tài. Trong những trường hợp này, dù các bên có thỏa thuận trọng tài, thì thỏa thuận đó vẫn bị coi là vô hiệu.
Trường hợp 2: Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền hoặc năng lực hành vi dân sự
Thỏa thuận trọng tài sẽ vô hiệu nếu người ký kết thỏa thuận không có thẩm quyền đại diện cho tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hoặc điều lệ công ty. Đồng thời, nếu người xác lập thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, thỏa thuận trọng tài cũng bị vô hiệu.
Ví dụ thực tế về trường hợp này là khi người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự ký kết thỏa thuận trọng tài mà không có sự đồng ý hoặc xác nhận của người đại diện hợp pháp. Hoặc trường hợp nhân viên của công ty không được ủy quyền hợp pháp nhưng vẫn ký kết thỏa thuận trọng tài thay mặt công ty.
Trường hợp 3: Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội
Nếu thỏa thuận trọng tài được xác lập nhằm mục đích vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái với đạo đức xã hội, thỏa thuận đó sẽ bị coi là vô hiệu. Căn cứ này dựa trên nguyên tắc chung về hiệu lực của giao dịch dân sự theo Bộ luật Dân sự.
Ví dụ điển hình cho trường hợp này là thỏa thuận trọng tài được ký kết để che giấu một giao dịch bất hợp pháp như buôn lậu, trốn thuế hoặc rửa tiền. Hoặc thỏa thuận trọng tài có điều khoản miễn trừ trách nhiệm pháp lý cho một bên trong trường hợp vi phạm pháp luật.
Trường hợp 4: Hình thức của thỏa thuận trọng tài không phù hợp
Điều 16 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định thỏa thuận trọng tài phải được lập thành văn bản. Nếu thỏa thuận trọng tài chỉ được thỏa thuận miệng mà không có văn bản xác nhận sau đó, hoặc không đáp ứng các yêu cầu về hình thức theo quy định, thỏa thuận đó sẽ vô hiệu.
Ví dụ thực tế cho trường hợp này là các bên chỉ thỏa thuận miệng về việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài mà không có xác nhận bằng văn bản nào. Hoặc thỏa thuận trọng tài được ghi nhận trong văn bản không có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đại diện hợp pháp của các bên.
Trường hợp 5: Một bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong quá trình xác lập thỏa thuận trọng tài
Thỏa thuận trọng tài sẽ bị coi là vô hiệu nếu một bên chứng minh được rằng họ bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép trong quá trình xác lập thỏa thuận đó và có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài vô hiệu.
Ví dụ thực tế về trường hợp này là khi một bên cung cấp thông tin sai lệch về tính chất và hậu quả pháp lý của thỏa thuận trọng tài, hoặc sử dụng vũ lực, đe dọa để buộc bên kia ký kết thỏa thuận trọng tài.
Thủ tục Khiếu nại Thẩm quyền của Trọng tài
Thủ tục khiếu nại thẩm quyền của trọng tài do có căn cứ thỏa thuận trọng tài vô hiệu được tiến hành theo nhiều giai đoạn khác nhau, phụ thuộc vào thời điểm phát hiện căn cứ vô hiệu và tiến trình tố tụng trọng tài. Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định chi tiết về các thủ tục này nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp. Việc hiểu rõ và tuân thủ đúng quy trình, thời hạn khiếu nại là yếu tố quan trọng để khiếu nại được chấp nhận.
Giai đoạn trước khi bắt đầu tố tụng trọng tài
Trước khi bắt đầu tố tụng trọng tài, bên cho rằng không có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu có quyền nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp. Thẩm quyền của Tòa án trong trường hợp này được xác định theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Khi nộp đơn khởi kiện, bên khởi kiện cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận trọng tài vô hiệu. Các tài liệu, chứng cứ này có thể bao gồm bản sao thỏa thuận trọng tài, các tài liệu chứng minh tranh chấp không thuộc thẩm quyền của trọng tài, chứng cứ về việc người xác lập thỏa thuận không có thẩm quyền hoặc năng lực hành vi dân sự, v.v.
CSPL: Điều 6 Luật Trọng tài thương mại 2010: Trường hợp các bên có thỏa thuận trọng tài nhưng một bên khởi kiện tại Tòa án thì Tòa án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được
Ngoài ra, khi nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn thì phía bị đơn vẫn có quyền gửi đơn khiếu nại đến Trung tâm trọng tài đang tiếp nhận hồ sơ khởi kiện này khi có căn cứ xác định thỏa thuận trọng tài vô hiệu.
Giai đoạn trong quá trình tố tụng trọng tài
Quyền khiếu nại đến Hội đồng trọng tài
Trong quá trình tố tụng trọng tài, bên phản đối thẩm quyền của Hội đồng Trọng tài có quyền khiếu nại về thẩm quyền này. Điều 43 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định cụ thể về quyền này.
Khoản 1 và khoản 2 Điều 43 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định như sau:
- Trước khi xem xét nội dung vụ tranh chấp, Hội đồng trọng tài phải xem xét hiệu lực của thỏa thuận trọng tài; thỏa thuận trọng tài có thể thực hiện được hay không và xem xét thẩm quyền của mình. Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Hội đồng trọng tài tiến hành giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật này. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc xác định rõ thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì Hội đồng trọng tài quyết định đình chỉ việc giải quyết và thông báo ngay cho các bên biết.
- Trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu phát hiện Hội đồng trọng tài vượt quá thẩm quyền, các bên có thể khiếu nại với Hội đồng trọng tài. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm xem xét, quyết định.
Như vậy, trong quá trình giải quyết tranh chấp nhận thấy Hội đồng trọng tài vượt quá thẩm quyền do có căn cứ xác định thỏa thuận trọng tài vô hiệu thì các bên có quyền gửi đơn khiếu nại. Đơn cần đảm bảo các nội dung chính như:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại;
- Tên và địa chỉ của bên khiếu nại
- Nội dung yêu cầu
Thủ tục khiếu nại khi không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài
Quyền khiếu nại
Tại Điều 44 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định trong trường hợp không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài quy định tại Điều 43 của Luật này, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của Hội đồng trọng tài, các bên có quyền gửi đơn yêu cầu Toà án có thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng trọng tài. Bên khiếu nại phải đồng thời thông báo việc khiếu nại cho Hội đồng trọng tài.
Hồ sơ và thủ tục
Tại khoản 2, Điều 44 Luật Trọng tài thương mại 2010 Đơn khiếu nại phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại;
- Tên và địa chỉ của bên khiếu nại;
- Nội dung yêu cầu.
Đơn khiếu nại phải kèm theo bản sao đơn khởi kiện, thoả thuận trọng tài, quyết định của Hội đồng trọng tài. Trường hợp giấy tờ kèm theo bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt và được chứng thực hợp lệ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Chánh án Toà án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết đơn khiếu nại. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét, quyết định. Quyết định của Toà án là cuối cùng.
Trong khi Tòa án giải quyết đơn khiếu nại, Hội đồng trọng tài vẫn có thể tiếp tục giải quyết tranh chấp.
Trong trường hợp Toà án quyết định vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, Hội đồng trọng tài ra quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp. Nếu không có thoả thuận khác, các bên có quyền khởi kiện vụ tranh chấp ra Toà án. Thời hiệu khởi kiện ra Toà án được xác định theo quy định của pháp luật. Thời gian từ ngày nguyên đơn khởi kiện tại Trọng tài đến ngày Toà án ra quyết định thụ lý giải quyết vụ tranh chấp không tính vào thời hiệu khởi kiện
Giai đoạn sau khi có Phán quyết Trọng tài
Quyền yêu cầu hủy phán quyết trọng tài do thỏa thuận trọng tài vô hiệu
Sau khi có Phán quyết Trọng tài, bên không đồng ý với phán quyết do cho rằng thỏa thuận trọng tài vô hiệu dẫn đến Hội đồng Trọng tài không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp có quyền yêu cầu Tòa án hủy phán quyết trọng tài. Lúc này là thủ tục yêu cầu hủy phán quyết trọng tài chứ không phải là thủ tục khiếu nại như trong quá trình giải quyết tranh chấp tại trung tâm trọng tài
Điểm a, khoản 2, Điều 68, Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định Phán quyết trọng tài có thể bị hủy theo yêu cầu của một bên đối với Tòa án có thẩm quyền trong các trường hợp sau đây: Không có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu
Hồ sơ yêu cầu hủy phán quyết trọng tài
Điều 70 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định Hồ sơ yêu cầu hủy phán quyết trọng tài cần bao gồm:
- Đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài. Đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn;
- Tên và địa chỉ của bên có yêu cầu;
- Yêu cầu và căn cứ huỷ phán quyết trọng tài.
- Bản chính hoặc bản sao phán quyết trọng tài đã được chứng thực hợp lệ;
- Bản chính hoặc bản sao thoả thuận trọng tài đã được chứng thực hợp lệ.
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh căn cứ yêu cầu
Giấy tờ kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được chứng thực hợp lệ.
Thủ tục yêu cầu hủy phán quyết trọng tài
Thủ tục yêu cầu hủy phán quyết trọng tài được quy định chi tiết tại các Điều 70, 71, 72 Luật Trọng tài thương mại 2010 và các quy định liên quan của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Điều 69 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết trọng tài, nếu một bên có đủ căn cứ để chứng minh được rằng Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật này, thì có quyền làm đơn gửi Toà án có thẩm quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài. Trường hợp gửi đơn quá hạn vì sự kiện bất khả kháng thì thời gian có sự kiện bất khả kháng không được tính vào thời hạn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.
Sau khi nhận được đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Tòa án sẽ tổ chức phiên họp xem xét yêu cầu hủy phán quyết trọng tài với sự tham gia của các bên liên quan. Tại phiên họp này, các bên có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ để bảo vệ quan điểm của mình. Sau khi xem xét, Tòa án sẽ ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.
Luật sư tư vấn thủ tục khiếu nại thẩm quyền do có căn cứ thỏa thuận trọng tài vô hiệu
Luật sư của Long Phan PMT sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau đây khi tư vấn cho Quý khách hàng về thủ tục khiếu nại thẩm quyền do có căn cứ thỏa thuận trọng tài vô hiệu:
- Rà soát thỏa thuận trọng tài, hợp đồng cơ sở và các văn bản liên quan để xác định tính hợp pháp và hiệu lực của thỏa thuận trọng tài.
- Xác định căn cứ vô hiệu
- Đề xuất phương án tối ưu về thời điểm và hình thức khiếu nại thẩm quyền trọng tài, bao gồm khiếu nại trực tiếp với Hội đồng Trọng tài hoặc yêu cầu Tòa án can thiệp.
- Soạn thảo đơn khiếu nại
- Hỗ trợ thu thập, phân loại và chuẩn bị các chứng cứ cần thiết để chứng minh tính vô hiệu của thỏa thuận trọng tài.
- Đại diện tại phiên họp trọng tài
- Soạn thảo đơn yêu cầu Tòa án
- Đại diện tại phiên họp Tòa án.
- Tư vấn các phương án giải quyết tranh chấp thay thế

Các câu hỏi thường gặp
Dưới đây là giải đáp các thắc mắc thường gặp:
Khi nào một bên có thể đưa ra khiếu nại về thẩm quyền của Trọng tài dựa trên sự vô hiệu của thỏa thuận trọng tài?
Một bên có thể đưa ra khiếu nại về thẩm quyền của Trọng tài từ trước khi bắt đầu tố tụng trọng tài và trong quá trình giải quyết tranh chấp. Thời điểm cụ thể sẽ ảnh hưởng đến thủ tục khiếu nại. Tuy nhiên, sau khi có phán quyết hoặc không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài thì một trong các bên có quyền làm đơn yêu cầu tòa án giải quyết
Thủ tục khiếu nại thẩm quyền trọng tài trước khi bắt đầu tố tụng trọng tài được thực hiện như thế nào?
Trước khi bắt đầu tố tụng trọng tài, bên cho rằng thỏa thuận trọng tài vô hiệu có quyền khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết tranh chấp, đồng thời cung cấp bằng chứng về sự vô hiệu của thỏa thuận trọng tài. Ngoài ra, bị đơn sau khi nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn thì có thể nộp đơn khiếu nại cho Trung tâm trọng tài.
Trong quá trình tố tụng trọng tài, làm thế nào để khiếu nại về thẩm quyền của Hội đồng Trọng tài?
Trong quá trình tố tụng trọng tài, bên phản đối thẩm quyền phải gửi văn bản khiếu nại đến Hội đồng Trọng tài không muộn hơn phiên họp đầu tiên về nội dung vụ tranh chấp, nêu rõ căn cứ thỏa thuận trọng tài vô hiệu.
Hội đồng Trọng tài giải quyết khiếu nại về thẩm quyền như thế nào?
Hội đồng Trọng tài có trách nhiệm xem xét khiếu nại và tự quyết định về thẩm quyền của mình. Quyết định này có thể được xem xét lại bởi Tòa án khi yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.
Nếu không đồng ý với quyết định của Hội đồng Trọng tài về thẩm quyền, các bên có quyền gì?
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Hội đồng Trọng tài về thẩm quyền, các bên có quyền gửi đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền xem xét lại quyết định đó.
Thủ tục yêu cầu Tòa án xem xét lại quyết định của Hội đồng Trọng tài về thẩm quyền được thực hiện trong bao lâu?
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết. Thẩm phán có 10 ngày làm việc để xem xét và ra quyết định. Quyết định của Tòa án trong trường hợp này là chung thẩm.
Sau khi có phán quyết trọng tài, có thể khiếu nại thẩm quyền dựa trên thỏa thuận trọng tài vô hiệu bằng cách nào?
Sau khi có phán quyết trọng tài, bên không đồng ý có quyền yêu cầu Tòa án hủy phán quyết trọng tài nếu có căn cứ chứng minh thỏa thuận trọng tài vô hiệu, dẫn đến việc Hội đồng Trọng tài không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án hủy phán quyết trọng tài là bao lâu?
Thời hiệu yêu cầu Tòa án hủy phán quyết trọng tài là 30 ngày kể từ ngày nhận được phán quyết trọng tài.
Hồ sơ yêu cầu hủy phán quyết trọng tài do thỏa thuận trọng tài vô hiệu cần những giấy tờ gì?
Hồ sơ bao gồm đơn yêu cầu hủy phán quyết, bản chính hoặc bản sao có chứng thực của phán quyết trọng tài và thỏa thuận trọng tài, cùng các tài liệu, chứng cứ chứng minh căn cứ yêu cầu hủy.
Tòa án giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài dựa trên thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo thủ tục nào?
Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài theo thủ tục tố tụng dân sự, tổ chức phiên họp xem xét với sự tham gia của các bên và đưa ra quyết định chấp nhận hoặc bác bỏ yêu cầu.
Điều gì xảy ra nếu Tòa án quyết định thỏa thuận trọng tài vô hiệu?
Nếu Tòa án quyết định thỏa thuận trọng tài vô hiệu, Hội đồng Trọng tài sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp không có thỏa thuận khác, các bên có quyền khởi kiện vụ tranh chấp ra Tòa án.
Việc khiếu nại thẩm quyền trọng tài có ảnh hưởng đến thời hiệu khởi kiện tại Tòa án không?
Thời gian từ ngày nguyên đơn khởi kiện tại Trọng tài đến ngày Tòa án ra quyết định thụ lý giải quyết vụ tranh chấp không được tính vào thời hiệu khởi kiện tại Tòa án.
Luật sư có vai trò gì trong thủ tục khiếu nại thẩm quyền trọng tài do thỏa thuận trọng tài vô hiệu?
Luật sư có vai trò tư vấn pháp lý, rà soát hồ sơ, xác định căn cứ vô hiệu, đề xuất phương án khiếu nại, soạn thảo văn bản, thu thập chứng cứ và đại diện cho khách hàng trong quá trình tố tụng trọng tài và tại Tòa án.
Cần lưu ý điều gì khi xác lập thỏa thuận trọng tài để tránh nguy cơ bị khiếu nại về thẩm quyền?
Cần đảm bảo thỏa thuận trọng tài được lập thành văn bản rõ ràng, đầy đủ, không vi phạm điều cấm của pháp luật, người ký kết có thẩm quyền và năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đồng thời tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài.
Nếu thỏa thuận trọng tài có điều khoản lựa chọn một trung tâm trọng tài cụ thể nhưng trung tâm đó không còn tồn tại, thỏa thuận đó có bị coi là vô hiệu không?
Trong trường hợp thỏa thuận trọng tài chỉ định một trung tâm trọng tài cụ thể nhưng trung tâm đó đã ngừng hoạt động, việc xác định thỏa thuận có vô hiệu hay không sẽ phụ thuộc vào cách diễn giải ý chí của các bên và quy định của pháp luật. Tòa án có thể xem xét các yếu tố như ý định ban đầu của các bên, khả năng thực hiện thỏa thuận theo một cách khác (ví dụ: lựa chọn một trung tâm trọng tài tương đương) để đưa ra quyết định.
Theo khoản 3 Điều 43 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì trường hợp các bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài cụ thể nhưng Trung tâm trọng tài này đã chấm dứt hoạt động mà không có tổ chức trọng tài kế thừa thì các bên có thể thỏa thuận lựa chọn Trung tâm trọng tài khác; nếu không thỏa thuận được, thì có quyền khởi kiện ra Tòa án để giải quyết.
>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư hợp đồng
Kết luận
Việc khiếu nại thẩm quyền của trọng tài do có căn cứ thỏa thuận trọng tài vô hiệu là quy trình pháp lý quan trọng đòi hỏi sự hiểu biết chuyên sâu về pháp luật trọng tài và tố tụng dân sự. Quý khách hàng cần nắm vững các căn cứ vô hiệu của thỏa thuận trọng tài, thời hạn và thủ tục khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Liên hệ ngay với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được các luật sư chuyên môn tư vấn chi tiết
Tags: Khiếu nại thẩm quyền trọng tài, Luật Trọng tài thương mại 2010, Thẩm quyền trọng tài thương mại, Thỏa thuận trọng tài vô hiệu, Thủ tục khiếu nại trọng tài
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.