Vợ có được hưởng tài sản chồng nhận thừa kế không là vấn đề được nhiều quý khách hàng quan tâm. Bởi lẽ, về mặt nguyên tắc thì tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, pháp luật cũng đặt ra một số trường hợp ngoại lệ. Bài viết sau đây của Long Phan PMT sẽ giải đáp thắc mắc về vợ có được hưởng tài sản chồng nhận thừa kế
Tài sản chồng nhận thừa kế vợ có được hưởng không
Mục Lục
Vợ có được hưởng tài sản chồng nhận thừa kế
Theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, di sản thừa kế được xác định là tài sản riêng hoặc tài sản chung của vợ chồng tùy từng trường hợp cụ thể.
Căn cứ vào khoản 1, Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Tuy nhiên, nếu di sản được thừa kế chung cho cả vợ và chồng thì sẽ trở thành tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 33 của Luật này.
Trong trường hợp chồng nhận thừa kế riêng, tài sản đó sẽ thuộc quyền sở hữu riêng của chồng. Vợ không có quyền đương nhiên hưởng phần tài sản này, trừ khi chồng tự nguyện nhập vào khối tài sản chung của vợ và chồng. Ngược lại, nếu di sản được thừa kế chung cho cả hai vợ chồng thì họ sẽ cùng có quyền sở hữu đối với tài sản đó bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và định đoạt tài sản.
>>> Xem thêm: Cha mất trước ông bà nội có được chia thừa kế hay không
Vợ được hưởng tài sản chồng nhận thừa kế như thế nào
Theo quy định pháp luật thì tài sản là di sản mà chồng được thừa kế riêng là tài sản riêng của người chồng. Tuy nhiên, pháp luật hôn nhân và gia đình có quy định một số trường hợp người vợ vẫn có thể được hưởng phần tài sản này.
Thứ nhất, trong trường hợp hưởng tài sản chồng nhận thừa kế riêng theo quy định của pháp luật thừa kế. Cụ thể thì người vợ có thể thừa hưởng phần tài sản do chồng nhận thừa kế riêng thông qua việc nhận thừa kế từ người chồng theo các trường hợp sau:
- Trường hợp vợ chồng đang trong quá trình xin ly hôn mà chưa có hiệu lực pháp luật, vợ vẫn được hưởng di sản thừa kế của chồng khi chồng mất theo quy định tại Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015).
- Ngoài ra, theo Điều 644 BLDS 2015, vợ vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, ngay cả khi không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.
- Trong trường hợp chồng không để lại di chúc, di sản sẽ được chia theo pháp luật. Theo điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015, vợ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và có quyền hưởng di sản. Những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Tuy nhiên, vợ có thể mất quyền hưởng di sản trong một số trường hợp được quy định tại Điều 621 BLDS 2015
Thứ hai, trong trường hợp người chồng tự nguyện nhập khối tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng.
- Mặc dù tài sản được thừa kế riêng là tài sản riêng của mỗi người nhưng hai vợ chồng vẫn có thể chuyển tài sản này thành tài sản chung. Bởi theo khoản 1, Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
- Theo đó, khi được thừa kế riêng tài sản, nếu muốn chuyển tài sản riêng đó thành tài sản chung, hai vợ chồng cần phải thực hiện thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Cụ thể, Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
- Chồng muốn nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng thì vợ chồng cùng lập văn bản thỏa thuận về việc nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung, một số trường hợp bắt buộc phải công chứng chứng thực. Ví dụ tài sản là nhà đất
Thứ ba, trong trường hợp chồng tặng cho hoặc chuyển nhượng cho người vợ
- Vì đây là tài sản riêng của người chồng nên người chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình. Nếu người chồng không muốn nhập vào khối tài sản chung thì người vợ ngoại trừ hưởng theo quy định pháp luật thừa kế thì có thể hưởng phần tài sản đó thông qua hình thức tặng cho hoặc chuyển nhượng từ người chồng.
- Trên thực tế thì người chồng lại muốn chuyển toàn quyền sở hữu tài sản mà mình được nhận thừa kế cho người vợ thì có thể thực hiện thông qua hình thức tặng cho. Việc tặng cho đối với các trường hợp như quyền sử dụng đất, nhà ở thì bắt buộc phải tiến hành lập hợp đồng tặng cho và có công chứng chứng thực, một số trường hợp thì việc tặng cho tài sản không cần phải công chứng chứng thực.
- Ngoài ra, chồng còn có thể thực hiện chuyển nhượng tài sản riêng của mình sang cho vợ theo quy định của pháp luật dân sự. Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thì bắt buộc phải công chứng chứng thực theo quy định của khoản 3, Điều 167, Luật Đất đai 2013.
Tùy từng trường hợp và theo ý chí nguyện vọng của người chồng mà người vợ có thể hưởng tài sản mà chồng được thừa kế riêng theo hình thức khác nhau.
Quy định về hưởng thừa kế
>>> Xem thêm: Thủ tục yêu cầu chia thừa kế đất nhận chuyển nhượng trước 1993
Một số lưu ý khi nhận tài sản chồng được thừa kế
Khi nhận tài sản chồng được thừa kế, vợ cần lưu ý một số điểm quan trọng để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình. Đầu tiên, cần xác định rõ bản chất của di sản thừa kế, liệu đó là tài sản riêng của chồng hay tài sản chung của vợ chồng. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền của vợ đối với tài sản đó.
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung sẽ là tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, nếu chồng được thừa kế riêng, đó sẽ là tài sản riêng của chồng theo Điều 43 của Luật này. Trong trường hợp này, vợ không có quyền đương nhiên hưởng phần tài sản đó.
Người vợ cần lưu ý rằng theo Điều 644 BLDS 2015, dù không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, vợ vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất đó. Điều này áp dụng trừ khi vợ từ chối nhận di sản hoặc là người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Ngoài ra, vợ cần chú ý đến các trường hợp có thể mất quyền hưởng di sản được quy định tại Điều 621 BLDS 2015. Những trường hợp này bao gồm hành vi xâm phạm nghiêm trọng người để lại di sản, vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản, hoặc có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc.
Đồng thời, trong trường hợp thỏa thuận nhập vào khối tài sản chung hoặc hưởng tài sản thông qua hình thức tặng cho, chuyển nhượng thì người vợ cần lưu ý về mặt hình thức của giao dịch bởi lẽ trong một số trường hợp bắt buộc phải lập bằng văn bản và có công chứng chứng thực.
>>> Xem thêm: Chia thừa kế quyền sử dụng đất chung trong thời kỳ hôn nhân
Luật sư tư vấn về tài sản chung vợ chồng
Khi tư vấn về tài sản chung vợ chồng, Luật sư cần dựa trên các quy định pháp luật hiện hành, đặc biệt là Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Bộ luật Dân sự 2015. Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, và tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung.
Luật sư cần giải thích rõ cho khách hàng về sự khác biệt giữa tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng. Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản riêng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
Trong trường hợp ly hôn, việc phân chia tài sản chung của vợ chồng được thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, các bên có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Tài sản chung thường được chia đôi, nhưng cần xem xét đến công sức đóng góp của mỗi bên và hoàn cảnh của gia đình.
Luật sư cũng cần tư vấn về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung. Theo Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Họ phải thỏa thuận khi thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình.
Cuối cùng, Long Phan PMT khuyến nghị khách hàng cần cẩn trọng trong việc xác định và quản lý tài sản chung cũng như tài sản riêng để tránh tranh chấp sau này. Trong trường hợp cần thiết, việc lập văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng có thể giúp làm rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đối với tài sản trong thời kỳ hôn nhân.
>>> Xem thêm: Đất đang tranh chấp có được phân chia di sản thừa kế
Luật sư tư vấn hưởng tài sản thừa kế
Tài sản chồng nhận thừa kế riêng được xem là tài sản riêng theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam. Tuy nhiên, vợ vẫn có thể hưởng phần tài sản đó trong các trường hợp như hưởng thừa kế di sản, chồng nhập vào khối tài sản chung, được chồng tặng hoặc chuyển nhượng tài sản. Để được tư vấn chi tiết về quyền và nghĩa vụ liên quan trong từng trường hợp, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ tốt nhất.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.