Trường hợp miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

Trường hợp miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được quy định trong pháp luật dân sự. Trong các giao dịch dân sự hiện nay, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên cũng như nghĩa vụ thực hiện theo quy định pháp luật thì bảo lãnh là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hữu hiệu, ví dụ bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh ngân hàng,…. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nghĩa vụ bảo lãnh được cho phép miễn thực hiện. Mời quý bạn đọc tham khảo bài viết sau.

Trường hợp miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

Trường hợp miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

Quy định về nghĩa vụ bảo lãnh

Bảo lãnh là gì?

Theo Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bảo lãnh được hiểu là việc người thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp cụ thể. Tùy từng tình huống mà người bảo lãnh có thể thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh bằng tài sản hoặc bằng việc thực hiện một công việc thay cho người được bảo lãnh. Nếu người được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ hoặc đã gây ra thiệt hại cho bên nhận bảo lãnh.

>>> Xem thêm: Bảo lãnh và trình tự thực hiện bảo lãnh dân sự

Căn cứ để bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ của mình

Khi có căn cứ thực hiện bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh thông báo cho bên bảo lãnh biết để thực hiện nghĩa vụ của mình. Việc bảo lãnh được diễn ra trong thời hạn thỏa thuận. Tại Điều 44 Nghị định 21/2021/NĐ-CP do Chính Phủ ban hành ngày 19/03/2021 đã quy định các căn cứ để bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bao gồm:

  • Do bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn;
  • Do bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn theo thỏa thuận;
  • Do bên được bảo lãnh thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ;
  • Do bên được bảo lãnh thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ;
  • Do bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ quy định
  • Căn cứ khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.

Phạm vi bảo lãnh

Phạm vi bảo lãnh được hiểu là giới hạn của việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên bảo lãnh cam kết sẽ thực hiện thay cho bên được bảo lãnh. Phạm vi bảo lãnh sẽ được các bên thỏa thuận thống nhất với nhau, cụ thể như sau:

  • Việc bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh là tùy thuộc vào cam kết của bên bảo lãnh.
  • Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
  • Phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại nếu nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai.

(Căn cứ điều 336 Bộ luật Dân sự 2015)

Quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ bảo lãnh

Quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ bảo lãnh

Quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ bảo lãnh

  • Quyền được hưởng thù lao của bên bảo lãnh: theo Điều 337 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận về việc trả khoản tiền công hoặc khoản đền bù khác để bù đắp cho công sức đã bỏ ra của bên bảo lãnh. Bên bảo lãnh sẽ phát sinh quyền được hưởng thù lao và bên được bảo lãnh phát sinh nghĩa vụ trả thù lao của mình theo.
  • Quyền và nghĩa vụ khi nhiều người cùng bảo lãnh: Theo Điều 338 Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận nhiều chủ thể đứng ra cùng bảo lãnh liên đới cho bên được bảo lãnh phải có nghĩa vụ cùng nhau thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh. Ngoài ra, khi một người trong số những người bảo lãnh đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ bảo lãnh, họ được quyền yêu cầu những người liên đới còn lại thực hiện phần nghĩa vụ tương ứng của họ đối với mình để đảm bảo công bằng.
  • Quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên nhận bảo lãnh: Điều 339 Bộ luật Dân sự 2015 quy định khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh được quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong thời hạn do các bên thỏa thuận.
  • Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh: bên bảo lãnh quyền được yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi nghĩa vụ đã thực hiện, khi có yêu cầu của bên bảo lãnh nghĩa vụ phát sinh đối với bên được bảo lãnh và buộc phải thực hiện nghĩa vụ này, căn cứ theo Điều 340 Bộ luật Dân sự 2015.
  • Quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được quy định tại Điều 341 Bộ luật Dân sự 2015.

Các trường hợp miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo Bộ luật Dân sự 2015

  • Trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
  • Trường hợp chỉ một trong số nhiều người cùng bảo lãnh liên đới được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.
  • Trường hợp một trong số những người nhận bảo lãnh liên đới miễn cho bên bảo lãnh không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người nhận bảo lãnh liên đới còn lại.

Theo quy định miễn nghĩa vụ bảo lãnh tại Điều 341 Bộ luật Dân sự 2015, bên nhận bảo lãnh có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh. Ngoài ra, Pháp luật cũng quy định nếu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh thì bên được bảo lãnh vẫn phải có trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ này mà không còn được sự bảo lãnh của người thứ ba.

Trường hợp có nhiều người cùng bảo lãnh liên đới, bên nhận bảo lãnh vẫn có quyền miễn thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của họ. Tuy nhiên việc miễn thực hiện nghĩa vụ này không nhất thiết phải miễn hết cho những người cùng bảo lãnh mà có thể miễn với bất cứ cá nhân, tổ chức bảo lãnh nào mà họ muốn, khi đó người nào được miễn không cần phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, những người không được miễn vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh chỉ tương ứng với phần nghĩa vụ họ bảo lãnh còn lại và không bao gồm nghĩa vụ của người được miễn.

Tương tự với trường hợp trên, nếu một trong số những người nhận bảo lãnh liên đới miễn việc bên bảo lãnh không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình coi như nghĩa vụ đối với người đó không còn, nhưng nghĩa vụ đối với những người nhận bảo lãnh khác không mất đi, bên bảo lãnh vẫn tiếp tục thực hiện nghĩa vụ đối với những người liên đới còn lại để bảo đảm quyền lợi cho họ

Luật sư tư vấn trách nhiệm bảo lãnh

Luật sư tư vấn trường hợp trách nhiệm bảo lãnh

Luật sư tư vấn trường hợp trách nhiệm bảo lãnh

  • Tư vấn quy định pháp luật về trường hợp bảo lãnh và miễn thực hiện bảo lãnh;
  • Tư vấn thủ tục bảo lãnh trong từng trường hợp cụ thể;
  • Soạn thảo đơn từ, văn bản theo yêu cầu khách hàng;
  • Tư vấn và tham gia thương lượng giữa các bên trong giao dịch;
  • Luật sư tham gia tranh tụng tại Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng khi có tranh chấp.

Bảo lãnh là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Bên cạnh các quy định về trách nhiệm bảo đảm như căn cứ thực hiện hay phạm vi bảo lãnh, pháp luật còn quy định trường hợp được phép miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã được đề cập như bài viết trên.  Nếu quý khách cần được tư vấn thêm cũng như có nhu cầu sử dụng dịch vụ, hãy liên hệ tới hotline 1900.63.63.87 để được Luật sư Dân sự hỗ trợ tư vấn kịp thời.

Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87