Tội bạo hành trẻ em dưới 18 tuổi mấy năm tù?

Bạo hành trẻ em là hành vi đáng lên án trong xã hội ngày nay và được nhiều người quan tâm, thắc mắc. Bài viết dưới đây sẽ giúp độc giả hiểu rõ hơn các thắc mắc như hành vi này vi phạm quyền gì của trẻ em, cách xử lý, mức phạt đối với tội bạo hành trẻ em dưới 18 tuổi và các vấn đề khác có liên quan. Ngoài ra bài viết cùng sẽ giải đáp về việc bạo lực học đường có được xem là bạo hành trẻ em hay không.

Bạo hành trẻ em là hành vi vi phạm pháp luật

Bạo hành trẻ em là hành vi vi phạm pháp luật

Trẻ em và bạo hành trẻ em là gì?

Trẻ em là ai?

Trẻ em là những người dưới 16 tuổi (Điều 1 Luật Trẻ em 2016). Quy định này không phân biệt trẻ em với bất kỳ quốc tịch nào hoặc không có quốc tịch. Đây được xem là một quy định mang tính hội nhập quốc tế và nhân đạo khi nhà nước không chỉ hướng đến bảo vệ công dân Việt Nam dưới 16 tuổi mà còn là công dân dưới 16 tuổi của các quốc gia khác hoặc không có quốc tịch đang cư trú, học tập trên lãnh thổ Việt Nam.

Bạo hành trẻ em là hành vi như thế nào?

Theo khoản 6 Điều 4 Luật Trẻ em 2016, bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em. Như vậy, bạo hành trẻ em được hiểu là các hành vi gây tổn hại cả về mặt thể chất lẫn tinh thần của trẻ em.

Xử lý hành vi bạo hành trẻ em dưới 18 tuổi

Bạo hành trẻ em là hành vi bị nghiêm cấm tại khoản 3 Điều 6 Luật Trẻ em 2016. Tùy vào mức độ vi phạm mà hành vi bạo hành trẻ em có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

>>> Xem thêm: Quy định của pháp luật về hành vi xâm hại trẻ em

Xử phạt hành chính

Xử phạt vi phạm hành chính hành vi bạo hành trẻ em dưới 18 tuổi được quy định tại các văn bản sau:

1. Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em

Theo đó, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi sau:

  • Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tệ bạc khác với trẻ em;
  • Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;
  • Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;
  • Thường xuyên đe dọa trẻ bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.

Ngoài ra, người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả gồm có: (i) buộc chịu mọi chi phí khám, chữa bệnh cho trẻ em; (ii) buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em.

2. Điều 52, Điều 53, Điều 54 , Điều 55 Nghị định 144/2021/NĐ-CP trong trường hợp trẻ em là thành viên gia đình, cụ thể như sau:

  • Đối với hành vi xâm hại đến sức khỏe, gây thương tích cho thành viên gia đình thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng tùy hành vi và mức độ. Bên cạnh đó, còn có thể áp dụng biện pháp bổ sung gồm: (i) buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu; (ii) buộc chi trả toàn bộ chi phí khám chữa bệnh;
  • Đối với hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu;
  • Đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng tùy hành vi và mức độ. Biện pháp khắc phục hậu quả gồm: (i) buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu; (ii) Thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh để thực hiện hành vi vi phạm;
  • Đối với hành vi cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng tùy hành vi và mức độ. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu.

Lưu ý, các mức phạt nêu trên áp dụng cho cá nhân vi phạm. Trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt gấp hai mức phạt nêu trên (khoản 2 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP và khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Xử lý hình sự hành vi bạo hành trẻ em dưới 18 tuổi

Tội phạm xâm phạm sức khỏe, tính mạng của trẻ em

Tội phạm xâm phạm sức khỏe, tính mạng của trẻ em

Pháp luật hình sự không quy định riêng tội bạo hành trẻ em. Tuy nhiên, căn cứ vào hành vi và mức độ phạm tội thì bạo hành trẻ em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội sau đây:

Về mức hình phạt cụ thể của một số tội thường gặp:

  1. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình, quy định tại Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (Sau đây gọi tắt là “BLHS”):
  • Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm;
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: (i) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu; (ii) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.
  1. Tội hành hạ người khác theo Điều 140 BLHS:
  • Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 BLHS nêu trên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: (i) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; (ii) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên; (iii) Đối với 02 người trở lên.
  1. Tùy mức độ, tính chất, hậu quả của hành vi mà còn có thể xử lý hình sự tại các điều khác như: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác theo Điều 134 BLHS; Tội vô ý làm chết người theo Điều 128 BLHS; Tội giết người quy định tại điểm b khoản 1 Điều 123 BLHS.

>>>Xem thêm: Tội cố ý gây thương tích Bộ luật Hình sự quy định hình phạt như thế nào?

Bạo lực học đường có được xem là bạo hành trẻ em không?

Theo khoản 5 Điều 2 của Nghị định 80/2017/NĐ-CP, bạo lực học đường là hành vi ngược đãi, đánh đập, bạo hành; làm tổn hại đến sức khỏe, thân thể; sỉ nhục, lăng mạ đến danh dự và nhân phẩm; tẩy chay, cô lập, ruồng rẫy và những hành động gây ảnh hưởng nặng nề tới sức khỏe tinh thần và thể chất của bạn học trong các tổ chức, cơ sở giáo dục.

Như vậy, bạo lực học đường cũng được xem là một dạng của bạo hành trẻ em. Tuy nhiên, đối tượng bị tác động bởi hành vi bạo lực học đường có thể là trẻ em hoặc người trên 16 tuổi.

Tố cáo hành vi bạo hành trẻ em

Khi phát hiện hành vi bạo hành trẻ em, người phát hiện có thể thực hiện việc tố cáo theo nhiều cách như tố cáo trực tiếp hoặc tố cáo gián tiếp thông qua đơn tố cáo.

Hiện nay, có 03 hình thức tố cáo hành vi bạo hành trẻ em như sau:

  • Liên hệ trực tiếp với cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an, Viện kiểm sát,…
  • Nộp đơn tố cáo tại cơ quan công an xã/phường hoặc dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác.
  • Liên hệ qua đường dây nóng của Hội bảo vệ trẻ em TP. Hồ Chí Minh là 18009069 hoặc thông qua số điện thoại Tổng đài Quốc gia bảo vệ trẻ em

Để việc tố cáo trực tiếp và gián tiếp đạt được hiệu quả tốt nhất, người tố cáo khi thực hiện tố cáo phải đưa ra được các minh chứng cần thiết để chứng minh có hành vi bạo hành trẻ em diễn ra trên thực tế. Thông thường các các tài liệu, chứng cứ này có thể là ảnh chụp, video hoặc giám định thương tật,… Các minh chứng trên sẽ trở thành tài liệu chứng cứ quan trọng giúp cho quá trình điều tra và xét xử được diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.

CSPL: Điều 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự và Điều 18 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2022 (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2023), Điều 7 Thông tư liên tịch số 20/VBHN-BCA quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Luật sư tư vấn thủ tục tố cáo bạo hành và bạo hành trẻ em

Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp

Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp

  • Hỗ trợ thực hiện các thủ tục tố cáo bạo hành;
  • Đánh giá hành vi và mức độ của hành vi để đưa ra ý kiến tư vấn pháp lý cũng như biện pháp xử lý;
  • Thay mặt khách hàng làm việc với các cơ quan có thẩm quyền;
  • Tham gia bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trong vụ việc bạo hành;
  • Thực hiện các công việc pháp lý khác theo yêu cầu của khách hàng.

Bạo hành trẻ em hiện nay là một vấn đề gây nhức nhối trong xã hội và nhận được nhiều sự quan tâm của cộng đồng. Nhằm mục đích cung cấp kiến thức pháp lý liên quan đến vấn đề bạo hành trẻ em, công ty chúng tôi xin gửi đến Quý độc giả bài viết nêu trên. Nếu quý độc giả có bất kỳ thắc mắc hoặc mong muốn được giải đáp các vấn đề pháp lý, vui lòng liên hệ số hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87