27

Yêu cầu Tòa án xác nhận cha cho con: Thủ tục năm 2025

Yêu cầu tòa án xác nhận cha cho con là một thủ tục pháp lý quan trọng nhằm thiết lập quan hệ nhân thân, làm cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em. Tùy thuộc vào việc có hay không có yếu tố tranh chấp, thủ tục này sẽ được tiến hành theo hai hướng: giải quyết như một việc dân sự đơn giản hoặc khởi kiện thành một vụ án dân sự phức tạp. Mỗi quy trình đòi hỏi hồ sơ, trình tự và căn cứ chứng minh khác nhau, trong đó kết quả giám định ADN thường là chứng cứ then chốt. Bài viết sẽ phân tích chi tiết từng thủ tục theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình và Bộ luật Tố tụng Dân sự, giúp người đọc nắm rõ các bước cần thiết để thực hiện.

Yêu cầu tòa án xác nhận cha mẹ cho con thực hiện thế nào
Yêu cầu tòa án xác nhận cha mẹ cho con thực hiện thế nào

Thủ tục yêu cầu tòa án xác nhận cha cho con khi không có tranh chấp

Theo quy định pháp luật hiện hành, việc yêu cầu Tòa án xác nhận cha cho con trong trường hợp các bên không có tranh chấp là một yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Cụ thể, khoản 10 Điều 29 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đã quy định rõ về thẩm quyền này.

Để thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án xác nhận cha cho con, người yêu cầu cần nắm rõ các quy định về thẩm quyền của Tòa án, chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và tuân thủ đúng trình tự các bước theo quy định của pháp luật. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về các vấn đề này.

Tòa án có thẩm quyền giải quyết

Căn cứ vào điểm t khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người yêu cầu cư trú hoặc làm việc là cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định cha cho con.

Như vậy, khi có nhu cầu thực hiện thủ tục này, người yêu cầu cần nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân nơi mình đang sinh sống hoặc công tác để được giải quyết.

Hồ sơ cần chuẩn bị

Một bộ hồ sơ đầy đủ là điều kiện tiên quyết để Tòa án xem xét thụ lý giải quyết. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn yêu cầu xác định cha cho con: Sử dụng Mẫu số 01-VDS được ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP.
  • Giấy chứng sinh của người con.
  • Kết quả xét nghiệm ADN của người con và người cha được yêu cầu công nhận.
  • Bản sao công chứng, chứng thực Căn cước công dân của người yêu cầu.
  • Giấy khai sinh của người con (trong trường hợp đã đăng ký khai sinh nhưng chưa có tên cha).
  • Các tài liệu, chứng cứ khác có liên quan để chứng minh cho yêu cầu là có căn cứ và hợp pháp.

(Cơ sở pháp lý: Điều 362 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Thủ tục giải quyết

Trình tự, thủ tục yêu cầu Tòa án xác nhận cha cho con được thực hiện qua các bước sau:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền đã nêu ở trên.
  • Bước 2: Tòa án xem xét đơn và thông báo nộp tiền tạm ứng lệ phí. Thẩm phán sau khi nhận đơn và các tài liệu kèm theo sẽ ra thông báo để người yêu cầu nộp tạm ứng lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp.
  • Bước 3: Thông báo thụ lý đơn. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận giấy báo, người yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng lệ phí và nộp lại biên lai cho Tòa án. Sau khi nhận được biên lai, Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý đơn yêu cầu.
  • Bước 4: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu. Thời hạn chuẩn bị là 01 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý. Thời gian này có thể được gia hạn nhưng không quá 01 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 366 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
  • Bước 5: Mở phiên họp để giải quyết việc dân sự.
  • Bước 6: Trong trường hợp có kháng cáo hoặc kháng nghị, Tòa án sẽ tiến hành phiên họp phúc thẩm để giải quyết.

(Cơ sở pháp lý: Từ Điều 361 đến Điều 380 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

>>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục nhận cha cho con khi người cha đã chết

Thủ tục khởi kiện yêu cầu tòa án xác nhận cha cho con khi có tranh chấp

Khi có tranh chấp, Tòa án Nhân dân là cơ quan nhà nước duy nhất có thẩm quyền giải quyết. Theo khoản 2 Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc yêu cầu Tòa án xác nhận cha cho con khi có tranh chấp bắt buộc phải thông qua thủ tục tố tụng tại Tòa án. Quy định này nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, đặc biệt là của người con.

Một số trường hợp thực tế được xem là có tranh chấp xác định cha cho con bao gồm:

  • Con được sinh ra khi người mẹ đang trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp với người khác.
  • Con được sinh ra trong vòng 300 ngày kể từ thời điểm người mẹ chấm dứt hôn nhân.
  • Người được cho là cha hoặc chính người mẹ không thừa nhận quan hệ cha con.
  • Người cha từ chối nhận con khi con được sinh ra ngoài giá thú.

Về thẩm quyền, khoản 4 Điều 28 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015 quy định Tòa án nhân dân nơi bị đơn (người bị kiện) cư trú, làm việc sẽ có thẩm quyền thụ lý giải quyết tranh chấp.

Để tiến hành thủ tục khởi kiện yêu cầu Tòa án xác nhận cha cho con, người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ theo đúng quy định và nắm vững quy trình giải quyết vụ án tại Tòa án. Các nội dung cụ thể sẽ được trình bày dưới đây.

Đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo

Để Tòa án thụ lý vụ án, người khởi kiện cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 189 BLTTDS 2015. Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn khởi kiện: Theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
  • Giấy tờ tùy thân: Bản sao y CCCD/Hộ chiếu của người khởi kiện.
  • Giấy tờ của con: Bản sao y Giấy khai sinh (nếu có) và Giấy chứng sinh (nếu có).
  • Tài liệu chứng minh quan hệ cha con: Kết quả giám định ADN, hình ảnh, thư từ, video, văn bản cam đoan của cha mẹ có người làm chứng, và các chứng cứ liên quan khác.

Trong trường hợp người khởi kiện không thể nộp đầy đủ chứng cứ cùng lúc với đơn khởi kiện, họ phải nộp các tài liệu hiện có và sẽ bổ sung sau theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết.

Quy trình giải quyết vụ án xác định cha cho con

Quy trình giải quyết một vụ án dân sự về tranh chấp xác định cha cho con tại Tòa án được thực hiện theo các bước quy định trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

1. Nộp đơn khởi kiện

Người khởi kiện có thể nộp đơn và hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền thông qua các phương thức:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án.
  • Gửi qua đường dịch vụ bưu chính.
  • Gửi trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu Tòa án áp dụng).

2. Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn

  • Tiếp nhận đơn: Tòa án sẽ cấp giấy xác nhận đã nhận đơn (nếu nộp trực tiếp) hoặc gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện trong thời hạn luật định đối với các hình thức nộp khác.
  • Xử lý đơn: Sau khi xem xét đơn, Thẩm phán sẽ đưa ra một trong các quyết định: Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn; Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án; Chuyển đơn đến Tòa án có thẩm quyền; hoặc Trả lại đơn khởi kiện.

3. Thụ lý vụ án

Theo Điều 195 BLTTDS 2015, nếu hồ sơ hợp lệ và thuộc thẩm quyền, Tòa án sẽ ra thông báo để người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận thông báo, người khởi kiện phải nộp phí và giao nộp biên lai cho Tòa án để được thụ lý vụ án.

4. Giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm

  • Thời hạn: 04 tháng kể từ ngày thụ lý. Có thể gia hạn không quá 02 tháng đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan.
  • Nhiệm vụ của Thẩm phán: Trong giai đoạn này, Thẩm phán sẽ lập hồ sơ, xác định tư cách đương sự, thu thập chứng cứ, tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

5. Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm

Tòa án phải mở phiên tòa trong thời hạn 01 tháng (hoặc 02 tháng nếu có lý do chính đáng) kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

6. Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị)

Theo Điều 270 BLTTDS 2015, nếu bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Tòa án cấp phúc thẩm sẽ xét xử lại vụ án.

  • Thời hạn kháng cáo: 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
  • Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa nhưng có lý do chính đáng, thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
  • Đối với đương sự vắng mặt khi tuyên án mà không có lý do chính đáng, thời hạn kháng cáo tính từ ngày tuyên án.
Thẩm quyền xác nhận cha, mẹ cho con
Thẩm quyền xác nhận cha, mẹ cho con

Các căn cứ yêu cầu tòa án xác nhận cha cho con

Pháp luật Việt Nam hiện hành, chủ yếu là Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (cụ thể tại các Điều 88, 89, 90, 91, 92) và Thông tư 04/2020/TT-BTP, đã quy định rõ các căn cứ để xác định quan hệ cha con. Theo đó, việc xác định này có thể dựa trên nguyên tắc suy đoán pháp lý (dựa vào hôn nhân), sự thừa nhận tự nguyện, hoặc các chứng cứ khoa học và chứng cứ thực tế khác.

Pháp luật đã quy định nhiều căn cứ khác nhau để làm cơ sở cho việc yêu cầu Tòa án xác nhận cha cho con. Các căn cứ này bao gồm tình trạng hôn nhân của cha mẹ, sự thừa nhận tự nguyện, kết quả giám định khoa học, các hành vi thực tế và các loại chứng cứ khác. Việc xem xét sẽ dựa trên một hoặc tổng hợp nhiều căn cứ sau đây.

Căn cứ theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ

Tình trạng hôn nhân của cha mẹ là một trong những yếu tố pháp lý đầu tiên được xem xét. Điều 88 và Điều 89 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đã đưa ra các nguyên tắc cơ bản để xác định mối quan hệ cha con dựa trên yếu tố này.

1. Trường hợp cha mẹ có đăng ký kết hôn

Khi cha mẹ có quan hệ hôn nhân hợp pháp, việc xác định cha cho con được áp dụng theo nguyên tắc suy đoán, cụ thể:

  • Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân được mặc nhiên công nhận là con chung của vợ chồng.
  • Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân cũng được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
  • Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cả cha và mẹ thừa nhận cũng được xác định là con chung.

Trong các trường hợp trên, người chồng đương nhiên được công nhận là cha của đứa trẻ mà không cần chứng minh thêm, trừ khi có bên yêu cầu phản đối và đưa ra được chứng cứ ngược lại để Tòa án xác định.

2. Trường hợp cha mẹ không đăng ký kết hôn

Khi cha mẹ không phải là vợ chồng hợp pháp, việc xác định cha cho con sẽ phức tạp hơn và phải dựa vào các bằng chứng cụ thể. Các căn cứ bao gồm:

  • Có văn bản của người cha thừa nhận con.
  • Có kết quả giám định ADN xác định quan hệ huyết thống.
  • Có các bằng chứng, tài liệu khác chứng minh được mối quan hệ cha con.

Căn cứ theo sự thừa nhận của người cha

Sự thừa nhận tự nguyện của người được cho là cha là một căn cứ pháp lý quan trọng. Theo Điều 89 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, sự thừa nhận này có thể được thể hiện qua các hình thức sau:

  • Lập văn bản tự nguyện thừa nhận con.
  • Đứng tên là cha trong giấy khai sinh của con.
  • Thực hiện các hành vi công khai thừa nhận con như nuôi dưỡng, chu cấp, chăm sóc và giáo dục con.

Căn cứ theo kết quả giám định ADN

Giám định ADN là căn cứ khoa học có giá trị chứng minh cao nhất trong việc xác định quan hệ huyết thống.

  • Kết quả giám định ADN được xem là bằng chứng trực tiếp và quan trọng nhất để Tòa án ra quyết định công nhận cha con.
  • Trên thực tế, khi thực hiện thủ tục tại UBND hay yêu cầu Tòa án xác nhận cha cho con, kết quả giám định ADN là một chứng cứ gần như bắt buộc.
  • Lưu ý, trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa, dù người yêu cầu đã cung cấp kết quả giám định trước đó, Tòa án vẫn có thể ra quyết định trưng cầu giám định lại tại một cơ quan giám định do Tòa án chỉ định để đảm bảo tính khách quan.

Căn cứ theo hành vi nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con

Các hành vi thực tế thể hiện trách nhiệm của người cha cũng là một nguồn chứng cứ được Tòa án xem xét, bao gồm:

  • Trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con trong cuộc sống hàng ngày.
  • Chu cấp, đóng góp tài chính cho việc ăn học, sinh hoạt của con.
  • Công khai thừa nhận con với gia đình, bạn bè, hàng xóm và xã hội.
  • Đứng tên mua bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội hoặc thực hiện các chế độ phúc lợi khác cho con.

Căn cứ theo lời khai của nhân chứng

Theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, lời khai của người làm chứng là một nguồn chứng cứ hợp pháp. Những người này có thể cung cấp thông tin về mối quan hệ tình cảm giữa người mẹ và người được cho là cha. Nhân chứng có thể là:

  • Người thân trong gia đình.
  • Hàng xóm, láng giềng.
  • Bạn bè, đồng nghiệp.
  • Những người biết về việc người đàn ông đã công khai thừa nhận đứa trẻ là con mình.

Lời khai của nhân chứng thường có giá trị bổ trợ, củng cố cho các chứng cứ khác chứ ít khi là căn cứ duy nhất để Tòa án ra phán quyết.

Căn cứ theo các tài liệu, chứng cứ khác

Ngoài các căn cứ trên, Tòa án còn xem xét các tài liệu, vật chứng khác để có cái nhìn toàn diện về vụ việc, ví dụ:

  • Thư từ, email, tin nhắn qua lại thể hiện mối quan hệ và việc thừa nhận con.
  • Hình ảnh, video chung giữa người cha, người mẹ và con.
  • Hồ sơ, bệnh án liên quan đến quá trình mang thai và sinh con của người mẹ.
  • Các giấy tờ chuyển khoản, biên nhận chứng minh việc chu cấp tài chính.

Tòa án sẽ đánh giá tổng hợp tất cả các nguồn chứng cứ này để đưa ra quyết định cuối cùng về việc công nhận hay không công nhận quan hệ cha con.

Giải đáp các câu hỏi thường gặp về thủ tục yêu cầu tòa án xác nhận cha cho con

Dưới đây là tổng hợp giải đáp các câu hỏi thường gặp về thủ tục yêu cầu tòa án xác nhận cha cho con.

Chi phí yêu cầu Tòa án xác định cha cho con gồm những gì?

Chi phí chính bao gồm lệ phí hoặc án phí Tòa án và chi phí giám định ADN. Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, nếu không có tranh chấp, người yêu cầu nộp lệ phí giải quyết việc dân sự là 300.000 đồng. Nếu có tranh chấp (khởi kiện vụ án), người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng. Chi phí giám định ADN sẽ dao động tùy thuộc vào cơ quan giám định.

Bên nào phải trả tiền giám định ADN?

Theo nguyên tắc chung của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người yêu cầu giám định là người phải nộp tạm ứng chi phí. Khi Tòa án ra phán quyết cuối cùng, bên thua kiện thường sẽ phải chịu chi phí này. Nếu các bên tự thỏa thuận, chi phí sẽ do các bên tự quyết định.

Nếu người bị yêu cầu từ chối giám định ADN thì Tòa án giải quyết ra sao?

Đây là một tình tiết quan trọng. Nếu một bên được Tòa án yêu cầu đi giám định ADN mà từ chối không có lý do chính đáng, Tòa án có thể dựa vào các chứng cứ khác và áp dụng nguyên tắc được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự. Cụ thể, sự từ chối này có thể được xem là một bằng chứng chống lại chính họ, và Tòa án có thể xác định sự thật của vụ án dựa trên lời trình bày và các chứng cứ của bên yêu cầu giám định.

Yêu cầu xác định cha cho con có bị giới hạn về thời gian không?

Không. Theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình và Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015, quyền yêu cầu Tòa án xác định quan hệ cha, mẹ, con không bị áp dụng thời hiệu. Điều này có nghĩa là việc yêu cầu có thể được thực hiện vào bất kỳ lúc nào, không kể con đã bao nhiêu tuổi hay sự việc đã xảy ra bao lâu.

Sau khi có bản án/quyết định của Tòa án thì cần làm gì tiếp theo?

Sau khi bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, người yêu cầu cần mang bản án/quyết định đó đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh cho người con để làm thủ tục “Ghi chú vào sổ hộ tịch”. Cán bộ tư pháp – hộ tịch sẽ căn cứ vào phán quyết của Tòa án để ghi tên người cha vào Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của người con.

Luật sư hỗ trợ thực hiện thủ tục yêu cầu xác nhận cha, mẹ cho con

Trong trường hợp cần tư vấn hoặc hỗ trợ thủ tục xác nhận cha, mẹ cho con Quý khách hàng có thể liên hệ Long Phan PMT, Luật sư của Chúng tôi hỗ trợ các dịch vụ sau:

  • Tư vấn quy định pháp luật về thủ tục xác nhận cha, mẹ cho con;
  • Tư vấn cách chứng minh quan hệ huyết thống; giới thiệu đơn vị thực hiện giám định ADN;
  • Tư vấn quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ con;
  • Tư vấn, hướng dẫn trình tự yêu cầu công nhận cha con; trình tự yêu cầu công nhận cha con trường hợp người mẹ đã đăng ký kết hôn với người khác;…
  • Hỗ trợ soạn thảo văn bản yêu cầu xác nhận cha, mẹ cho con theo thủ tục hành chính hoặc theo thủ tục khởi kiện tại Tòa án.
  • Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ để gửi Tòa án có thẩm quyền xử lý.
  • Cùng khách hàng tham gia trong quá trình giải quyết vụ việc.
Xác định cha mẹ do ai thực hiện
Xác định cha mẹ do ai thực hiện

Kết luận

Như vậy, thủ tục yêu cầu Tòa án xác nhận cha cho con có thể được thực hiện thông qua hai con đường pháp lý chính: giải quyết việc dân sự khi không có tranh chấp và khởi kiện vụ án dân sự khi có mâu thuẫn. Bài viết đã hệ thống hóa các căn cứ pháp lý quan trọng từ tình trạng hôn nhân, sự tự nguyện thừa nhận, lời khai nhân chứng cho đến kết quả giám định ADN. Việc xác lập rõ ràng quan hệ huyết thống là nền tảng thiết yếu để đảm bảo mọi quyền lợi về chăm sóc, nuôi dưỡng và thừa kế cho người con.

Nếu còn có thắc mắc về thủ tục xác nhận cha, mẹ cho con hoặc cần đến sự giúp đỡ của luật sư hôn nhân gia đình nói chung, quý bạn đọc xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn luật hôn nhân gia đình kịp thời và được hỗ trợ tốt nhất.

Tags: , , , , , ,

Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

(2) bình luận “Yêu cầu Tòa án xác nhận cha cho con: Thủ tục năm 2025

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    • Luật Long Phan PMT says:

      Chúng tôi đã nhận được câu hỏi của khách hàng và sẽ liên hệ để hỗ trợ ngay

  Miễn Phí: 1900.63.63.87