Thủ tục thay đổi bên thuê nhà trong hợp đồng thuê nhà của Nhà nước là thủ tục được nhiều người quan tâm khi thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước. Vì nhiều lý do khác nhau những người thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước có nguyện vọng thay đổi bên thuê nhà. Như vậy, pháp luật quy định về thủ tục này như thế nào? Bài viết này sẽ cung cấp đến bạn đọc những thông tin cần thiết.
Nhà thuê thuộc sở hữu Nhà nước
>>Xem thêm: Điều Kiện Để Được Bảo Lãnh Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai
Mục Lục
Đối tượng thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không phải ai cũng có thể thực hiện việc mua, thuê mua mà chỉ một số đối tượng được quy định tại Điều 82, Luật nhà ở 2014 mới có những quyền này.
Đối tượng được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:
- Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 32 và khoản 9 Điều 49 của Luật nhà ở 2014 như cán bộ lãnh đạo của Đảng, nhà nước, cán bộ công chức của cơ quan của Đảng,… chỉ được thuê nhà ở.
- Đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật nhà ở 2014 là hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở… được xem xét giải quyết cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội.
- Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật nhà ở 2014 là hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở nếu chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được giải quyết thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư.
- Đối tượng đang thực tế sử dụng nhà ở cũ quy định tại khoản 4 Điều 80 của Luật nhà ở 2014 được giải quyết cho thuê hoặc mua nhà ở đó.
Điều kiện để thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều kiện để thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Đối tượng được thuê nhà ở công vụ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 32, Luật nhà ở 2014:
- Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thì phải thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực khác nhau.
Đối tượng được thuê, nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 51 của Luật nhà ở 2014:
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
- Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;
- Đối với đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.
>> Xem thêm: Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng trước hạn
Thủ tục hồ sơ để chuyển đổi bên thuê nhà ở cũ trong hợp đồng thuê nhà của nhà nước
Hồ sơ, thủ tục được quy định cụ thể tại Phần III Hướng dẫn số: 1596/HD-SXD-QLN ngày 14/03/2006:
Hồ sơ
- Đơn xin hợp pháp hóa chuyển quyền thuê nhà ở do bên nhận chuyển quyền thuê nhà lập, có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường nơi căn nhà tọa lạc về tình trạng tranh chấp.
- Hợp đồng thuê nhà hoặc biên lai thu tiền thuê nhà thời điểm gần nhất.
- Bản sao hộ khẩu thường trú, chứng minh nhân dân, giấy đăng ký kết hôn (nếu có) của bên nhận quyền thuê nhà ở.
- Các chứng từ chứng minh việc bố trí, sử dụng nhà hoặc chứng minh việc sử dụng nhà hợp lệ của bên chuyển quyền thuê nhà (Tờ khai gia đình; Bản kê khai nhà cửa năm 1977, quyết định cấp nhà).
- Giấy tờ chứng minh việc sang nhượng nhà ở. Trường hợp căn nhà đã được chuyển quyền thuê qua nhiều người, các chứng từ sang thuê thất lạc thì có tờ tường trình nguồn gốc nhà và cam kết chịu trách nhiệm nếu có tranh chấp, khiếu nại sau này, có xác nhận chữ ký của chính quyền địa phương.
- Xác nhận của Công an phường nơi căn nhà tọa lạc về việc bên chuyển quyền thuê nhà đã chuyển nơi khác và bên nhận quyền thuê nhà đã đến ở tại căn nhà sang thuê.
- Tờ cam kết về các nội dung: chưa làm chủ sở hữu căn nhà nào khác, chưa được cấp nhà – cấp đất và mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định, không sang nhượng tiếp cho đối tượng khác, có xác nhận chữ ký của chính quyền địa phương. Trường hợp có vợ (chồng) thì phải có thêm cam kết của vợ (chồng).
Thủ tục
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân quận (trong giờ hành chính từ thứ hai đến thứ sáu và sáng thứ bảy hàng tuần).
Đối vối công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy hẹn trao cho người nộp.
- Trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ thì công chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người đến nộp hồ sơ làm lại cho kịp thời.
Bước 3: Nhận Quyết định hoặc nhận lại hồ sơ (trường hợp không đủ điều kiện) tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân quận (trong giờ hành chính từ thứ hai đến thứ sáu và sáng thứ bảy hàng tuần).
Chuyển nhượng quyền thuê nhà ở cũ
>> Xem thêm: Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Nhà Đang Thuê Của Nhà Nước
Trên đây là những giải đáp của Luật Long Phan về các vấn đề liên quan đến thủ tục, hồ sơ thay đổi bên thuê nhà trong hợp đồng thuê nhà của Nhà nước. Đối tượng, điều kiện để thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước. Nếu có bất kỳ vướng mắc nào liên quan hoặc các vấn đề khác, vui lòng liên hệ qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI của chúng tôi tư vấn thêm. Trân trọng.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.