Thủ tục đòi lại nhà cho thuê do người thuê không trả hiện nay đang được nhiều chủ nhà thắc mắc. Nhiều chủ nhà do không nắm được quy định pháp luật đã đòi lại nhà không đúng cách, dẫn đến việc phải bồi thường một khoản tiền không hề nhỏ. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn đọc cách để đòi lại nhà cho thuê do người thuê không trả đúng quy định pháp luật.

Quy định về thời hạn thuê nhà
cho thuê nhà phải thực hiện là giao nhà cho bên thuê sử dụng trong một thời hạn mà các bên đã giao kèo, bên thuê phải trả tiền thuê nhà và thực hiện các nghĩa vụ khác do luật định hoặc các bên thỏa thuận.
Theo quy định tại Điều 170, Luật Nhà ở 2023 thì có quy định về thời hạn thuê, giá thuê, cho thuê lại nhà ở
1. Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê và hình thức trả tiền thuê nhà ở theo định kỳ hoặc trả một lần; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thuê nhà ở thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.
2. Trường hợp bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở nếu thời gian cho thuê còn lại từ một phần ba thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở trở xuống. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.
3. Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thuê và cho thuê nhà ở.
4. Bên thuê có quyền cho thuê lại nhà ở mà mình đã thuê nếu được bên cho thuê đồng ý.
Trường hợp nào luật định cho phép lấy lại nhà cho thuê?
Theo Điều 172 Luật Nhà ở 2023 quy định thì bên cho thuê được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp bao gồm:
- Bên cho thuê nhà ở thuộc tài sản công, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Bên thuê không trả đủ tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do đã được thỏa thuận trong hợp đồng;
- Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng;
- Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
- Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
- Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
- Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 170 Luật Nhà ở 2023.
Như vậy, ngoại trừ trường hợp hết hợp đồng cho thuê thì chỉ khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì chủ nhà ở có quyền được đòi lại nhà cho thuê dù còn trong thời hạn cho thuê
Trình báo công an về hành vi xâm phạm chỗ ở
Việc bên thuê nhà không chịu trả nhà khi hợp đồng thuê nhà đã chấm dứt hiệu lực mà vẫn tiếp tục ở lại sinh hoạt khi đã có thông báo của người cho thuê được xem là hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Người cho thuê có quyền trình báo ra công an phường nơi mình đang cư trú để nhờ công an giải quyết. Đối với hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác có thể bị phạt không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm khi người phạm tội thực hiện 01 trong 04 hành vi mô tả tại khoản 1 Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

==>>CLICK TẢI MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG AN GIẢI QUYẾT
==>>CLICK TẢI MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Thủ tục đòi lại nhà cho thuê do người thuê không trả và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu có
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng cho thuê nhà
Chuẩn bị hồ sơ
Khi khởi kiện tại Toà án thì bên người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:
Đơn khởi kiện (mẫu số 23 – DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017
Kèm theo đơn khởi kiện là các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh kèm theo đơn khởi kiện:
- Hợp đồng cho thuê nhà
- Văn bản thông báo về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê
- Giấy tờ tùy thân: Căn cước công dân của vợ, chồng; Hộ chiếu,….
- Các giây tờ chứng minh có quyền sở hữu đối với nhà đất
- Các giấy tờ khác có liên quan.
Thủ tục giải quyết tranh chấp
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự như sau:
Bước 1: Nộp đơn lên tòa
Nộp đơn đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng một trong các phương thức sau
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có).
Bước 2: Toà án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện
Thứ nhất, tiếp nhận đơn
- Nếu nộp trực tiếp, Tòa án cấp ngay giấy xác nhận đơn cho người khởi kiện
- Nếu nộp theo đường dịch vụ bưu chính, Tòa án gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn
- Nếu nộp bằng phương thức gửi trực tuyến, Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có)
Thứ hai, xử lý đơn
Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 3: Thụ lý đơn khởi kiện
Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi xét thấy hồ sơ khởi kiện đầy đủ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán sẽ ra thông báo cho người khởi kiện thực hiện thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
Thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
Theo khoản 2 Điều 230 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
Bước 5: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng
Thẩm phán ban hành bản án hoặc quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên về việc giải quyết giải quyết quan hệ hôn nhân và quan hệ tài sản
Bước 6: Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm nếu có kháng cáo, kháng nghị
Theo quy định của Điều 270, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án
- Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
- Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê nhà ở, mặt bằng kinh doanh
-
Tư vấn và đàm phán
- Phân tích quyền lợi và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng
- Tư vấn phương án giải quyết phù hợp với quy định pháp luật
- Hỗ trợ đàm phán với bên còn lại để đạt được thỏa thuận
- Soạn thảo văn bản thương lượng, biên bản làm việc
Khởi kiện ra tòa án (nếu cần)
- Soạn thảo đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo
- Nộp đơn và theo dõi thụ lý vụ án tại tòa án
- Thu thập, bổ sung chứng cứ theo yêu cầu của tòa
- Tham gia phiên hòa giải, phiên tòa sơ thẩm/phúc thẩm
- Chuẩn bị bài luận cứ bảo vệ quyền lợi khách hàng

Thủ tục đòi lại nhà cho thuê do người thuê không trả đã được chúng tôi trình bày qua bài viết trên. Nếu Quý khách cần bất cứ sự trợ giúp về vấn đề trên hoặc những vấn đề pháp lý có liên quan, hãy liên hệ ngay Công ty Luật Long Phan qua hotline 1900636387 để được hỗ trợ kịp thời. Xin chân thành cảm ơn!
Có thể bạn quan tâm
Tags: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
luật sư cho tôi hỏi là tôi cho thuê nhà nhưng k có hợp đồng và người thuê dụng nha ở muc đích khác bây giờ tôi ra hai điều kiện một là trả nhà lại hai là phải làm hợp đồng nhưng bên thuê k chịu vậy tôi có kiện đc k
Chào bạn,
Vì bạn là người cho thuê nhà, hai bên chưa ký bất kỳ hợp đồng thuê nhà nào, đồng nghĩa với việc không bị ràng buộc pháp lý, và bạn có toàn quyền quyết định đối với phần diện tích đất của bạn.
Trân trọng!
Cần tư vấn. Cảm ơn
Chào bạn,
Chùng tôi đã nhận được yêu cầu tư vấn và sẽ liên hệ lại với bạn sớm nhất có thê .
Trân trọng!
Xin chào luật sư
Luật sư cho tôi hỏi
Nhà tôi có cho thuê mảnh đất hợp đồng là 5 năm
Nhưng đến nay đã 11 năm rồi h nhà tôi muốn lấy lại đất nhưng người ta ko trả…
Nhà cũng ko muốn xảy ra những điều ko hay nên nhờ pháp luật can thiệp
H nếu nộp đơn thì nộp ở TAND TP hay quận
Hồ sơ bao gồm những gì
Khi nộp đơn thì mất bao lâu mới ra tòa
Xin chào, cám ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho chúng tôi. Chúng tôi xin tư vấn đến bạn một số thủ tục để khởi kiện tại tòa án như sau:
Thứ nhất, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp của bạn.
Căn cứ khoản 9 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) thì tranh chấp mà bạn đang gặp phải là tranh chấp về đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 BLTTDS thì Tòa án cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp tại Điều 26 (trừ khoản 7)
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 39 BLTTDS thì mảnh đất của bạn nằm ở quận/huyện nào thì Tòa án nhân dân huyện/quận đó sẽ có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy, từ các căn cứ trên thì bạn cần nộp đơn đến Tòa án nhân dân quận/huyện cùng đơn vị hành chính với nơi có mảnh đất đó.
Bạn cần lưu ý rằng trước khi khởi kiện tại tòa án, bạn cần thực hiện hòa giải với bên thuê đất tại ủy ban nhân dân xã/phường nơi có đất (khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018). Theo quy định này thì thủ tục hòa giải là bắt buộc, nếu hòa giải không thành thì tiếp tục khởi kiện tại Tòa án.
Thứ hai, hồ sơ khởi kiện bao gồm những tài liệu sau:
1. Đơn khởi kiện;
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực), hoặc các giấy tờ khác chứng minh bạn là chủ sở hữu quyền sử dụng đất;
3. Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất (01 bản sao có công chứng);
4. Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã/phường;
5. Tài liệu, chứng cứ chứng minh bên thuê vẫn sử dụng đất dù đã hết thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng.
Thứ ba, thời gian mở phiên tòa chậm nhất là sau 8 tháng 8 ngày, kể từ ngày nộp đơn. Tuy nhiên, nếu quá trình này thuận lợi, không vướng trở ngại khách quan thì có thể kéo dài khoảng 5 tháng, tùy vào tiến độ của Tòa án.
Kể từ ngày nộp đơn, bạn sẽ phải đợi tối đa 8 ngày để Tòa án thụ lý (3 ngày để Chánh án tòa án phân công Thẩm phán và 5 ngày để Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện) (khoản 2, 3 Điều 191 BLTTDS).
Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng (có thể kéo dài thêm 02 tháng nếu gặp trở ngại khách quan). Tổng thời gian chuẩn bị xét xử kéo dài không quá 06 tháng (khoản 1 Điều 203 BLTTDS).
Trong thời hạn 01 tháng từ ngày Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa. Nếu có lý do chính đáng thì được gia hạn thêm 01 tháng. Như vậy, thời hạn tối đa để Tòa án mở phiên tòa là 02 tháng kể từ ngày thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử (khoản 4 Điều 203 BLTTDS).
Trên đây là một số thông tin cơ bản chúng tôi tư vấn tới bạn. Nếu bạn có thêm thắc mắc, vui lòng liên hệ tới số HOTLINE 1900.63.63.87, chúng tôi sẽ giải đáp kịp thời và chi tiết nhất.
Xin chân thành cảm ơn.
Xin chào luật sư
Luật sư cho e hỏi tí
Nhà e có cho thuê mảnh đất đến khi hết hợp đồng nhưng nhà ko lấy lại mà để cho họ làm thêm mấy năm nữa nhưng ko lấy tiền cho thuê
Nay nhà muốn lấy lại nhưng họ ko chịu trả
Vậy có cần làm đơn khởi kiên hay ko
Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi phản hồi qua email. Bạn vui lòng xem mail để biết chi tiết.
xin Luật sư cho hỏi, hợp đồng thuê nhà ký thời hạn 5 năm, tuy nhiên đến nay đã 3 năm bên thuê nhà thường xuyên đóng tiền trễ hạn và đến nay co ý không đóng tiền thuê nhà tiếp tục và muốn trừ tiền nhà vào tiền cọc, tuy nhiên tôi không đồng ý và muốn đòi lại nhà nhưng bên thuê nhà không hợp tác. nhờ luật sư tư vấn giúp trường hợp này thì cần làm những thủ tục gì để có thể lấy lại nhà
Kính chào Quý Khách! Cảm ơn Quý Khách đã liên hệ. Quý Khách vui lòng để ý điện thoại, chuyên viên tư vấn của Chúng tôi sẽ sớm liên hệ tư vấn.