Thủ tục ly hôn với người nước ngoài ngày càng trở nên phức tạp khi tỷ lệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài tăng cao tại Việt Nam. Việc giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài được quy định cụ thể. Quý khách cần nắm rõ các quy định về thẩm quyền Tòa án, hồ sơ cần thiết và trình tự thụ lý để đảm bảo quyền lợi hợp pháp. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết các bước thực hiện thủ tục ly hôn với người nước ngoài theo quy định pháp luật hiện hành.

Thuận tình ly hôn với người nước ngoài
Thuận tình ly hôn với người nước ngoài là hình thức giải quyết dân sự khi cả hai bên vợ chồng đồng ý chấm dứt quan hệ hôn nhân. Thủ tục này chỉ áp dụng khi người nước ngoài đang cư trú hợp pháp tại Việt Nam. Việc thực hiện yêu cầu thuận tình ly hôn bắt buộc phải có mặt cả hai vợ chồng trực tiếp làm việc tại Tòa án có thẩm quyền.
Thẩm quyền giải quyết thuận tình ly hôn
Hiện nay theo quy định tại Khoản 2, Điều 29, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thoả thuận về việc thuận tình ly hôn sẽ thuộc thẩm quyền thụ lý giải quyết của Tòa án nhân dân cấp khu vực, nội dung này được quy định tại Điều 35, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
Theo quy định tại điểm h, Khoản 2, Điều 39, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 việc xác định thẩm quyền Toà án có thẩm quyền thụ lý vụ án được xác định theo sự thỏa thuận giữa các bên đương sự, trường hợp không thể thỏa thuận Tòa án nơi các bên thuận tình ly hôn cư trú có thẩm quyền thụ lý vụ án.
Đơn và thành phần hồ sơ thuận tình ly hôn
Hồ sơ thuận tình ly hôn với người nước ngoài bao gồm Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn theo mẫu của Tòa án – Mẫu số 92-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao). Ngoài ra khi thực hiện yêu cầu tòa án công nhận việc thuận tình ly hôn Quý khách hàng còn cần bổ sung thêm thành phần hồ sơ bao gồm;
- Giấy chứng nhận kết hôn bản chính hoặc bản trích lục có chứng thực; trường hợp mất bản chính thì nộp bản sao có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Giấy tờ tùy thân của hai vợ chồng bao gồm: Căn cước công dân (bản sao chứng thực); Hộ chiếu (bản sao chứng thực)…
- Giấy xác nhận thông tin về cư trú của cả hai bên tại thời điểm nộp đơn
- Giấy khai sinh của con chung (bản sao chứng thực) nếu có con trong thời kỳ hôn nhân
- Chứng từ về quyền sở hữu tài sản chung (bản sao chứng thực) nếu có yêu cầu chia tài sản, bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy đăng ký xe cộ; Sổ tiết kiệm, chứng từ tài khoản ngân hàng.
Thủ tục thụ lý thuận tình ly hôn
Thủ tục thụ lý thuận tình ly hôn với người nước ngoài được thực hiện theo trình tự nghiêm ngặt. Thủ tục công nhận thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài được giải quyết theo loại hình việc dân sự. Quy trình thụ lý và giải quyết được thực hiện nghiêm ngặt theo các bước sau đây:
Bước 1: Nộp Đơn Yêu Cầu và Tài Liệu, Chứng Cứ Kèm Theo
Hai vợ chồng cùng ký tên vào một Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Đơn yêu cầu phải có đầy đủ các nội dung chính theo quy định tại Khoản 2, Điều 362, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Kèm theo đơn, người yêu cầu phải nộp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp (ví dụ: Giấy chứng nhận kết hôn, giấy tờ tùy thân, giấy khai sinh của con, tài liệu về tài sản chung).
Bước 2: Tòa Án Nhận và Xử Lý Đơn
Phân công Thẩm phán: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 361, BLTTDS 2015 trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Chánh án Tòa án sẽ phân công một Thẩm phán để giải quyết.
Kiểm tra tính hợp lệ: Thẩm phán được phân công sẽ xem xét đơn.
- Nếu đơn chưa đầy đủ nội dung, Thẩm phán sẽ thông báo và yêu cầu người nộp sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày.
- Nếu hết thời hạn trên mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung, Thẩm phán sẽ trả lại đơn yêu cầu.
Bước 3: Thông Báo Nộp Lệ Phí và Thụ Lý Vụ Việc
- Thông báo nộp lệ phí: Khi xét thấy hồ sơ đã đủ điều kiện, Thẩm phán ra thông báo cho người yêu cầu về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc.
- Thụ lý vụ việc: Tòa án chỉ chính thức thụ lý vụ việc khi người yêu cầu nộp lại cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí. Thời điểm thụ lý được tính từ lúc Tòa án nhận được biên lai này.
Bước 4: Thông Báo về Việc Thụ Lý Đơn Yêu Cầu
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 365, BLTTDS 2015 trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý, Tòa án phải gửi thông báo bằng văn bản về việc đã thụ lý cho hai vợ chồng và Viện kiểm sát cùng cấp.

Đơn phương ly hôn với người nước ngoài
Đơn phương ly hôn với người nước ngoài là trường hợp một bên khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi không có sự đồng thuận của bên kia. Thủ tục này phức tạp hơn thuận tình ly hôn do cần tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tố tụng dân sự. Việc giải quyết đơn phương ly hôn có thể diễn ra khi người nước ngoài vắng mặt tại Việt Nam thông qua thủ tục ủy thác tư pháp quốc tế.
Thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn
Thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn với người nước ngoài thuộc Tòa án nhân dân cấp Khu vực theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Cụ thể, Tòa án nhân dân cấp khu vực nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc có thẩm quyền thụ lý vụ án. Trong trường hợp bị đơn là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp Khu vực nơi nguyên đơn cư trú.
Việc xác định đúng thẩm quyền Tòa án là yếu tố quan trọng đảm bảo tính hợp lệ của toàn bộ quá trình tố tụng và tránh trường hợp trả đơn do sai thẩm quyền.
Đơn khởi kiện và thành phần hồ sơ
Đơn khởi kiện đơn phương ly hôn với người nước ngoài phải được soạn thảo theo đúng Mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao và đơn khởi kiện cần đáp ứng được các nội dung được quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Bên cạnh đó khi thực hiện khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền, Quý khách hàng còn cần bổ sung các thành phần tài liệu liên quan để toà án có cơ sở thụ lý giải quyết vụ án.
Hồ sơ bao gồm:
- Giấy chứng nhận kết hôn bản chính hoặc bản sao có chứng thực; trường hợp mất bản chính thì nộp bản trích lục có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Giấy tờ tùy thân của nguyên đơn bao gồm: Căn cước công dân (bản sao chứng thực); Hộ chiếu (bản sao chứng thực)
- Giấy tờ tùy thân của bị đơn (nếu có) hoặc thông tin xác minh về địa chỉ cư trú của người nước ngoài
- Giấy xác nhận thông tin về cư trú của nguyên đơn tại thời điểm nộp đơn
- Giấy khai sinh của con chung (bản sao chứng thực) nếu có con trong thời kỳ hôn nhân
- Chứng từ về quyền sở hữu tài sản chung (bản sao chứng thực) nếu có tranh chấp tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy đăng ký phương tiện giao thông; Sổ tiết kiệm, chứng từ tài khoản ngân hàng; Chứng từ về cổ phiếu, trái phiếu.
Thủ tục thụ lý và giải quyết đơn phương ly hôn
Bước 1: Chuẩn bị đơn khởi kiện và hồ sơ chứng cứ
Việc soạn thảo đơn khởi kiện ly hôn phải tuân thủ theo mẫu của Tòa án và các quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Đơn cần trình bày rõ thông tin của người khởi kiện (nguyên đơn) và bên bị kiện (bị đơn), Tòa án có thẩm quyền, và yêu cầu cụ thể về ly hôn, nuôi con, chia tài sản.
Nội dung đơn cần nêu rõ quá trình hôn nhân, nguyên nhân dẫn đến ly hôn và cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi của mình. Việc chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ, logic và có căn cứ pháp lý vững chắc sẽ là nền tảng quan trọng để Tòa án thụ lý và giải quyết vụ án.
Bước 2: Thủ tục thụ lý vụ án
Căn cứ theo Khoản 2 và Khoản 3, Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy trình thụ lý được tiến hành như sau: Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đơn, Chánh án Tòa án sẽ chỉ định một Thẩm phán xem xét. Thẩm phán này có 05 ngày làm việc để kiểm tra đơn và hồ sơ, xác định tính hợp lệ về hình thức, nội dung và thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Nếu hồ sơ hợp lệ và vụ án thuộc thẩm quyền, Thẩm phán sẽ ra thông báo yêu cầu người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí.
Sau khi nguyên đơn hoàn thành nghĩa vụ nộp án phí, Tòa án sẽ chính thức ra thông báo thụ lý vụ án và gửi cho các bên trong vòng 07 ngày làm việc.
Bước 3: Giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm
Thời hạn chuẩn bị xét xử cho vụ án ly hôn là 04 tháng kể từ ngày thụ lý, theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Trong trường hợp vụ án có tình tiết phức tạp, Chánh án có thể quyết định gia hạn thêm tối đa 02 tháng.
Trong giai đoạn này, Thẩm phán sẽ thực hiện các công việc chính như lập hồ sơ, xác định tư cách của các bên liên quan và định hình rõ quan hệ pháp luật đang có tranh chấp. Tòa án sẽ tiến hành thu thập và xác minh các chứng cứ về quan hệ hôn nhân, tài sản chung, con cái và các vấn đề liên quan khác. Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ sẽ được tổ chức để các bên trình bày quan điểm và làm rõ các vấn đề còn mâu thuẫn.
Bước 4: Thủ tục hòa giải tại Tòa án
Theo Điểm g, Khoản 2, Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, hòa giải là một thủ tục bắt buộc trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Phiên hòa giải được tiến hành dựa trên nguyên tắc tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các bên, nội dung thỏa thuận không được vi phạm pháp luật và trái đạo đức xã hội.
Tại phiên hòa giải, Thẩm phán sẽ phổ biến về quyền và nghĩa vụ của các bên, cũng như hệ quả pháp lý của việc hòa giải thành hoặc không thành. Nếu hai bên đạt được thỏa thuận hòa hợp, Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành và quyết định công nhận sự thỏa thuận này có hiệu lực pháp luật như một bản án. Nếu hòa giải không thành công, Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.
Bước 5: Xét xử sơ thẩm và phúc thẩm
Khi hòa giải không thành, Tòa án sẽ ra Quyết định đưa vụ án ly hôn ra xét xử sơ thẩm. Theo Khoản 4, Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, phiên tòa phải được mở trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định, và có thể kéo dài thêm 01 tháng nếu có lý do chính đáng.
Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử sẽ tiến hành hỏi các bên để làm rõ nội dung tranh chấp, nghe trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi liên quan, kiểm tra và đánh giá công khai các chứng cứ và đưa ra quyết định.
Nếu không đồng ý với phán quyết của Tòa án nhân nhân cấp sơ thẩm thì theo Khoản 1, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Tòa án cấp phúc thẩm sẽ xem xét lại vụ án và đưa ra phán quyết cuối cùng, có hiệu lực thi hành ngay, kết thúc quá trình tố tụng.
Trường hợp người nước ngoài vắng mặt tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 13, Luật Tương trợ tư pháp 2007 trường hợp người nước ngoài vắng mặt tại Việt Nam, Tòa án thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp để lấy ý kiến và xét xử vắng mặt. Ủy thác tư pháp là việc Tòa án Việt Nam đề nghị cơ quan tư pháp nước ngoài hỗ trợ tống đạt giấy tờ tố tụng và lấy ý kiến của bị đơn. Thời gian thực hiện ủy thác tư pháp thường kéo dài từ 6-12 tháng tùy theo mức độ hợp tác của cơ quan nước ngoài. Nếu bị đơn không phản hồi sau thời hạn ủy thác tư pháp, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định.
Bản án xét xử vắng mặt có hiệu lực pháp luật tương tự bản án có mặt đầy đủ các bên. Tuy nhiên, việc thi hành bản án tại nước ngoài cần thực hiện thủ tục công nhận và cho thi hành bản án nước ngoài theo điều ước quốc tế hoặc nguyên tắc có đi có lại.
Trường hợp không rõ địa chỉ bị đơn ở nước ngoài
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 473, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 trường hợp không xác định được địa chỉ cụ thể của bị đơn ở nước ngoài, Tòa án yêu cầu nguyên đơn cung cấp hoặc đề nghị xác minh địa chỉ. Nguyên đơn phải chứng minh đã tìm kiếm địa chỉ của bị đơn qua các biện pháp hợp lý như liên hệ cơ quan ngoại giao, tìm kiếm qua mạng xã hội hoặc thông qua người thân. Nếu sau 06 tháng cơ quan nước ngoài không trả lời hoặc không xác định được địa chỉ, Tòa án có thể trả đơn do không đủ điều kiện giải quyết.
Để tránh trường hợp này, Quý khách cần chuẩn bị bằng chứng đã tìm kiếm địa chỉ một cách tích cực. Trong trường hợp có căn cứ pháp lý, Quý khách có thể đề nghị Tòa án tuyên bố mất tích đối với người nước ngoài trước khi khởi kiện ly hôn. Thủ tục tuyên bố mất tích phức tạp nhưng tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc giải quyết ly hôn vắng mặt bị đơn.
>>> Xem thêm: Giải quyết ly hôn khi bị đơn là người nước ngoài không rõ địa chỉ

Các nội dung cần giải quyết trong vụ án ly hôn với người nước ngoài
Vụ án ly hôn với người nước ngoài không chỉ giải quyết việc chấm dứt quan hệ hôn nhân mà còn nhiều vấn đề phức tạp khác. Việc xác định rõ từng nội dung cần giải quyết giúp Quý khách chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Tòa án sẽ xem xét toàn diện các vấn đề liên quan để đưa ra quyết định công bằng, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế.
Quan hệ hôn nhân
Quan hệ hôn nhân là nội dung trung tâm của vụ án ly hôn với người nước ngoài mà Tòa án cần xác minh kỹ lưỡng. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 57, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quan hệ hôn nhân được xem là chấm dứt khi có một bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng
Theo quy định tại Điều 81, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (nội dung này được hướng dẫn chi tiết bởi Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) nguyên tắc xác định quyền nuôi con sau khi ly hôn được xác định như sau:
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 82, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cha mẹ không trực tiếp nuôi con vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Trường hợp các bên không thỏa thuận được phương thức cấp dưỡng thì Tòa án quyết định phương thức cấp dưỡng hàng tháng hoặc phương thức khác phù hợp với nhu cầu, lợi ích của con và điều kiện kinh tế của người cấp dưỡng.
>>> Xem thêm: Căn cứ giành được quyền trực tiếp nuôi con khi ly hôn
Phân chia tài sản và nợ chung
Hiện nay theo quy định tại Khoản 1, Điều 33, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Theo quy định tại Điều 59, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 việc chia tài sản chung sau khi ly hôn được dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên, trường hợp không thể thoả thuận thì thực hiện việc phân chia theo phán quyết của Toà án (Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có hiệu lực kể từ ngày 01/3/2016).
Về nợ chung:
Theo quy định tại Điều 37, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì cha mẹ phải bồi thường;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Giấy tờ nước ngoài và thủ tục hợp pháp hóa
Giấy tờ nước ngoài trong vụ án ly hôn với người nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Việc thực hiện hợp pháp hóa giấy tờ nước ngoài là yêu cầu bắt buộc để Tòa án có thể thụ lý và giải quyết vụ án. Quý khách cần chuẩn bị sớm các thủ tục này vì thời gian xử lý có thể kéo dài từ 15-30 ngày làm việc tùy theo từng loại giấy tờ.
Quý khách hàng cần lưu ý từ ngày 03/8/2025, Quý khách có thể nộp hồ sơ hợp pháp hóa điện tử (e-legalization) theo Khoản 17, Điều 1, Nghị định số 45/2025/NĐ-CP về hợp pháp hóa điện tử. Thủ tục e-legalization được thực hiện thông qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Ngoại giao. Giấy tờ điện tử sau khi hợp pháp hóa được cấp mã xác thực QR Code để kiểm tra tính xác thực. Tuy nhiên, chứng thư điện tử chỉ được chính thức áp dụng và có hiệu lực pháp lý từ ngày 01/01/2026 theo quy định chuyển tiếp. Trong giai đoạn từ 03/8/2025 đến 31/12/2025, Quý khách vẫn cần sử dụng hồ sơ hợp pháp hóa truyền thống cho các thủ tục tại Tòa án.
Dịch vụ luật sư trong vụ án ly hôn với người nước ngoài
Dịch vụ luật sư đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Quý khách giải quyết thủ tục ly hôn với người nước ngoài một cách hiệu quả và bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp. Luật sư chuyên nghiệp sẽ phân tích tình huống cụ thể, xác định chiến lược tố tụng phù hợp và đồng hành cùng Quý khách trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Việc lựa chọn dịch vụ hỗ trợ sẽ giúp rút ngắn thời gian, giảm thiểu rủi ro và tăng khả năng thành công trong việc bảo vệ quyền lợi về tài sản, con cái và các vấn đề liên quan khác.
Dưới đây là những dịch vụ mà Luật Long Phan PMT cung cấp:
- Luật sư sẽ tư vấn về quyền và nghĩa vụ của khách hàng, phân tích tình huống pháp lý để xác định hình thức ly hôn (thuận tình hay đơn phương), thẩm quyền Tòa án và xây dựng chiến lược tố tụng tối ưu nhất.
- Hướng dẫn áp dụng pháp luật nước ngoài đối với tài sản ở nước ngoài, giải quyết các vấn đề liên quan đến xung đột pháp luật và thủ tục ủy thác tư pháp quốc tế để thu thập chứng cứ hoặc tống đạt văn bản.
- Đưa ra nhận định về khả năng thành công của vụ án, dự báo khung thời gian giải quyết và các chi phí dự kiến để khách hàng chủ động lên kế hoạch tài chính và công việc phù hợp.
- Thay mặt khách hàng tham gia các phiên họp, phiên hòa giải và phiên tòa xét xử để trình bày quan điểm, tranh luận và bảo vệ quyền lợi hợp pháp về con cái, tài sản và các vấn đề liên quan.
- Hỗ trợ và đại diện cho khách hàng trong quá trình thương lượng với bên còn lại nhằm đạt được các thỏa thuận có lợi nhất về việc nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản và các vấn đề khác trước khi Tòa án ra phán quyết.
- Hỗ trợ khách hàng thực hiện các thủ tục thi hành án về tài sản và cấp dưỡng, đồng thời hướng dẫn thủ tục công nhận và cho thi hành bản án của Tòa án Việt Nam tại nước ngoài (nếu cần).
- Soạn thảo hồ sơ khởi kiện/yêu cầu ly hôn: Biên soạn đơn khởi kiện (ly hôn đơn phương) hoặc đơn yêu cầu (ly hôn thuận tình) theo đúng mẫu chuẩn của Tòa án, đảm bảo nội dung đầy đủ, chặt chẽ và thể hiện rõ yêu cầu của khách hàng.
- Hướng dẫn thu thập và xây dựng bộ hồ sơ chứng cứ (về nhân thân, tài sản, con chung) một cách khoa học, logic và có tính thuyết phục cao để bảo vệ quyền lợi trước Tòa.
- Rà soát tính hợp lệ của các tài liệu do cơ quan nước ngoài cấp, đồng thời hướng dẫn khách hàng thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật công chứng để đảm bảo giá trị pháp lý khi sử dụng tại Việt Nam.
Câu hỏi thường gặp
Dưới đây là những câu hỏi thường gặp về thủ tục ly hôn đối với người nước ngoài.
Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn (cả thuận tình và đơn phương) với người nước ngoài theo quy định mới nhất?
Theo quy định sẽ có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, Tòa án nhân dân cấp Khu vực nơi một trong các bên cư trú hoặc làm việc sẽ có thẩm quyền giải quyết các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Căn cứ pháp lý: Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025).
Thời hạn chuẩn bị xét xử cho một vụ án đơn phương ly hôn là bao lâu?
Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý vụ án. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, thời hạn này có thể được gia hạn thêm tối đa 02 tháng.
Căn cứ pháp lý: Điểm a, Khoản 1, Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Pháp luật quy định về quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi cha mẹ ly hôn như thế nào?
Về nguyên tắc, con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Căn cứ pháp lý: Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Nếu không đồng ý với bản án ly hôn sơ thẩm, tôi có quyền kháng cáo không và trong thời hạn bao lâu?
Quý khách hoàn toàn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm. Thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án tuyên án. (đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết).
Căn cứ pháp lý: Khoản 1, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Tòa án sẽ xử lý ra sao nếu không thể xác định được địa chỉ của vợ/chồng là người nước ngoài?
Nguyên đơn phải chứng minh đã nỗ lực tìm kiếm địa chỉ của bị đơn. Nếu sau 06 tháng mà cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không trả lời hoặc không xác định được địa chỉ, Tòa án có thể ra quyết định trả lại đơn khởi kiện do không đủ điều kiện giải quyết.
Căn cứ pháp lý: Khoản 2, Điều 473 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Kết luận
Thủ tục ly hôn với người nước ngoài đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Quý khách. Luật Long Phan PMT với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình quốc tế, sẵn sàng hỗ trợ Quý khách giải quyết mọi vấn đề phức tạp. Chúng tôi cam kết mang lại dịch vụ pháp lý chất lượng cao, tiết kiệm thời gian và chi phí tối đa cho Quý khách hàng. Để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ ngay, Quý khách vui lòng liên hệ hotline: 1900636387.
>>> Xem thêm: Thủ tục ly hôn khi một bên ở nước ngoài
Tags: đơn phương ly hôn, ly hôn có yếu tố nước ngoài, Ly hôn với người nước ngoài, phân chia tài sản khi ly hôn, Quyền nuôi con, thủ tục ly hôn, Thuận tình ly hôn

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.