Chia tài sản ly hôn có yếu tố nước ngoài vốn đã được pháp luật về hôn nhân gia đình và pháp luật tố tụng quy định. Theo đó, thủ tục giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài, đặc biệt là vấn đề chia tài sản tương đối phức tạp hơn so với thủ tục giải quyết ly hôn mà các đương sự đều là công dân Việt Nam, tài sản ở Việt Nam… Để làm rõ hơn vấn đề này, chúng tôi xin chia sẻ một số thông tin liên quan như sau:
Hướng dẫn chia tài sản khi ly hôn có yếu tố nước ngoài
Mục Lục
- 1 Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
- 2 Trình tự và thủ tục giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
- 2.1 Hồ sơ
- 2.2 Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ
- 2.3 Thời gian giải quyết
- 2.4 Chi phí
- 3 Nguyên tắc chia tài sản sau ly hôn
- 4 Nguyên tắc chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
Theo khoản 3 Điều 35 và Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước thuộc Tòa án Nhân dân cấp tỉnh.
Trong trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nếu việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thẩm quyền thuộc Tòa án Nhân dân cấp huyện.
Trình tự và thủ tục giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
Hồ sơ
Hồ sơ thuận tình ly hôn gồm:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn ( Mẫu số 01-VDS, ban hành kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP, do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 09/08/2018)
- Bản chính Giấy đăng ký kết hôn;
- Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
- Bản sao có chứng thực CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng;
- Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con (nếu có con chung);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung của vợ chồng như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký xe….( bản sao).
Hồ sơ đơn phương ly hôn gồm:
Đơn khởi kiện; (Mẫu số 23-DS, ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP, do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017)
Theo Khoản 5, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu, chứng cứ kèm theo. Ví dụ như:
- Bản chính Giấy đăng ký kết hôn;
- Bản sao có chứng thực CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng;
- Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
- Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con (nếu có con chung);
- Các tài liệu, giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng như bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe, sổ tiết kiệm…
Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ
- Bước 1: Nộp hồ sơ hợp lệ về việc khởi kiện ly hôn hoặc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền.
- Bước 2: Trong thời hạn 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.
- Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.
- Bước 4: Tòa án mở phiên hòa giải tại tòa và tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa theo thủ tục sơ thẩm.
Thời gian giải quyết
Thời gian giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài là từ 4 – 6 tháng kể từ ngày thụ lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Thời gian giải quyết ly hôn bao lâu?
Chi phí
Theo Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, mức án phí khi ly hôn cụ thể như sau:
- Án phí cho một vụ việc ly hôn không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng;
- Đối với những vụ việc có tranh chấp về tài sản thì ngoài mức án phí 300.000 đồng, đương sự còn phải chịu án phí với phần tài sản có tranh chấp, được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp.
Lệ phí khi ly hôn cụ thể như sau:
- Lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu về hôn nhân gia đình là 300.000 đồng;
- Lệ phí phúc thẩm giải quyết yêu cầu về hôn nhân gia đình là 300.000 đồng;
Nguyên tắc chia tài sản sau ly hôn
Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nguyên tắc phân chia như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, nhưng Tòa án khi giải quyết có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này.
- Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
- Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu chia tài sản ly hôn thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
Nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng
Nguyên tắc chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, cụ thể:
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
>> Xem thêm: Thủ tục ly hôn khi một bên ở nước ngoài
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến Hướng dẫn chia tài sản ly hôn có yếu tố nước ngoài. Theo đó, về nguyên tắc Tòa án cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Nếu như bạn có bất cứ vướng mắc nào, xin vui lòng liên hệ TƯ VẤN HÔN NHÂN GIA ĐÌNH qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được tư vấn kịp thời và hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!
>>> Một số bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:
- LUẬT SƯ TƯ VẤN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI CẦN THƠ
- LY HÔN NHANH THÌ CẦN NHỮNG ĐIỀU KIỆN GÌ?
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.