Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự là vấn đề pháp lý cần được giải đáp bởi luật sư. Hiện nay, quyền sở hữu công nghiệp đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là khi sự sáng tạo và sở hữu trí tuệ trở thành nguồn động lực lớn cho sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, khi quyền này bị xâm phạm sẽ gây thiệt hại về nhiều mặt. Bài viết dưới đây cung cấp thông tin quy định của pháp luật về xử lý hành vi vi phạm này ở bài viết dưới đây.

Truy cứu trách nhiệm hình sự tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệpTruy cứu trách nhiệm hình sự tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

Quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ

Căn cứ Khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) quy định quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.

Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là các hành vi trái phép xâm phạm quyền và lợi ích của chủ thể sở hữu công nghiệp. Các hành vi xâm phạm được quy định cụ thể như sau trong Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí quy định tại Điều 126 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:

  • Sử dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó, thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc của thiết kế bố trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu;
  • Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131 của Luật này.

Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh quy định tại Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005:

  • Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
  • Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
  • Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;
  • Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;
  • Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi nêu trên;
  • Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý quy định tại Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, các hành vi sau được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:

  • Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;
  • Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
  • Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
  • Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hóa, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
  • Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.
  • Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ:
  1. Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
  2. Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý;

sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó;

  1. Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hóa hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy.

Ngoài ra, căn cứ theo Điều 130 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022) thì hành vi cạnh tranh không lành mạnh là các hành vi sau:

  • Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ;
  • Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
  • Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên, nếu người sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng;
  • Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng.

Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệpHành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

Xử lý người phạm tội vi phạm quyền sở hữu công nghiệp

Xử lý người phạm tội vi phạm quyền sở hữu công nghiệp là một quá trình pháp lý quan trọng để bảo vệ quyền lợi và sáng tạo của các chủ sở hữu. Người phạm tội này có thể bị xử phạt theo hai hình thức sau đây:

Xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ theo quy định tại Điều 211 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009) về những hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thứ nhất, tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính:

  • Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.

Do đó, đối với trường hợp hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của luật này bao gồm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa sao chép lậu.

Thứ hai, mức hình phạt mà chủ thể vi phạm phải chịu được quy định tại Điều 10 Nghị định 99/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định 126/2021/NĐ-CP như sau:

  1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm đến 3.000.000 đồng:
  • Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán sản phẩm xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích;
  • Khai thác công dụng sản phẩm xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích;
  • Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi các hành vi trên.
  1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
  2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
  3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
  4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
  5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
  6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
  7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
  8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
  9. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.
  10. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
  11. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng.
  12. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh.

Ngoài ra, các cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng các hình phạt xử phạt bổ sung hoặc biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Điều này.

>>>Xem thêm: Hình thức xử phạt đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Dựa theo quy định tại Điều 212 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022) có quy định về các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý hình sự. Nếu cá nhân, pháp nhân thương mại có hành vi cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có đủ yếu tố cấu thành tội phạm đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp với khung hình phạt như sau:

Đối với cá nhân:

Thứ nhất, khung hình phạt 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm khi:

  • Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
  • Hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Thứ hai, khung hình phạt số 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các trường hợp sau đây:

  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên;
  • Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra, còn có hình phạt bổ sung đối với người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Đối với pháp nhân thương mại:

Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) sẽ bị xử phạt như sau:

  • Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
  • Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Như vậy, nếu cá nhân vi phạm quyền sở hữu công nghiệp sẽ có mức hình phạt thấp nhất là phạt tiền từ 50.000.000 đồng và có thể bị phạt tù tối đa 03 năm. Đối với trường hợp là pháp nhân có hành vi vi phạm, mức hình phạt thấp nhất là phạt tiền từ 500.000.000 đồng và hình phạt cao nhất là đình chỉ hoạt động tối đa 02 năm.

Tư vấn bào chữa tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo Bộ luật Hình sự

Để giúp khách hàng bào chữa tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành, Luật Long Phan PMT xin cung cấp các dịch vụ như sau:

  • Luật sư tư vấn về hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
  • Tư vấn về các tình tiết để được xem xét giảm nhẹ hay tăng năng khung hình phạt, chuyển khung hình phạt, các trường hợp chuyển hóa tội phạm; các trường hợp nào được miễn trách nhiệm hình sự
  • Tư vấn về hình thức xử phạt đối với từng hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo pháp luật;
  • Trường hợp phát hiện bị xử lý không đúng quy định luật sư tư vấn phương án xử lý bảo đảm quyền lợi và hướng dẫn, hỗ trợ soạn thảo đơn từ cho khách hàng;
  • Luật sư tham gia bào chữa tại phiên tòa;
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp theo pháp luật sở hữu trí tuệ;
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn từ thủ tục liên quan trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.

Tư vấn tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệpTư vấn tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

Như vậy, hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là hành vi vi phạm pháp luật. Nếu hành vi vi phạm gây thiệt hại nghiêm trọng cho chủ sở hữu công nghiệp thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, nếu khách hàng còn gặp khó khăn trong vấn đề này, xin vui lòng liên hệ Luật Long Phan PMT hoặc thông qua số hotline 1900.63.63.87  để được luật sư sở hữu trí tuệ hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87