Thủ tục khởi kiện đòi nợ cá nhân là một biện pháp pháp lý được áp dụng khi bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ. Đây là quy trình tố tụng dân sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên cho vay, buộc bên vay phải thực thi nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật. Việc tiến hành khởi kiện đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt về trình tự và các quy định pháp lý liên quan. Bài viết sau đây của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích chi tiết các bước cần thiết trong thủ tục này.

Thời hiệu khởi kiện đòi nợ cá nhân
Thời hiệu khởi kiện là một chế định pháp luật quan trọng, xác định khoảng thời gian mà trong đó chủ thể có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự. Việc xác định đúng thời hiệu là yếu tố tiên quyết để đảm bảo quyền yêu cầu của Quý khách được Tòa án chấp nhận và thụ lý giải quyết.
Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015), thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản là 03 năm. Thời điểm bắt đầu tính thời hiệu này là kể từ ngày người có quyền yêu cầu (bên cho vay) biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Trong tranh chấp đòi nợ cá nhân, thời điểm này thường được xác định là ngày tiếp theo của ngày đến hạn trả nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng. Ví dụ, nếu hợp đồng vay quy định hạn trả nợ là ngày 15/08/2025, thì thời hiệu khởi kiện 03 năm sẽ bắt đầu được tính từ ngày 16/08/2025.
>>> Xem thêm: Hợp đồng vay không thỏa thuận ngày trả có đòi được không?
Thẩm quyền của Tòa án thụ lý đơn khởi kiện đòi nợ cá nhân
Thẩm quyền của Tòa án được phân định dựa trên hai yếu tố chính: thẩm quyền theo cấp Tòa án và thẩm quyền theo lãnh thổ. Nộp đơn sai Tòa án có thẩm quyền sẽ dẫn đến việc hồ sơ bị trả lại, gây mất thời gian và có thể ảnh hưởng đến thời hiệu khởi kiện.
- Thẩm quyền theo cấp Tòa án: Theo quy định tại Điều 5 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP, kể từ ngày 01/07/2025, tranh chấp hợp đồng vay tài sản giữa các cá nhân sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết sơ thẩm của Tòa án nhân dân khu vực
- Thẩm quyền theo lãnh thổ: Theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS 2015), Tòa án có thẩm quyền nơi bị đơn (người vay) cư trú, làm việc là toà án có thẩm quyền giải quyết.
- Ngoài ra, điểm b khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 cũng cho phép các bên có quyền thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi nguyên đơn (người cho vay) cư trú, làm việc giải quyết. Trường hợp không xác định được nơi cư trú, làm việc của bị đơn, nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn có tài sản giải quyết theo điểm a khoản 1 Điều 40 của Bộ luật này.
Thành phần hồ sơ khởi kiện đòi nợ cá nhân
Hồ sơ khởi kiện đòi nợ cá nhân là tập hợp các tài liệu, chứng cứ mà người cho vay nộp cho Tòa án để chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Một bộ hồ sơ đầy đủ, rõ ràng và mạch lạc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thụ lý và giải quyết của Tòa án.
Căn cứ Điều 189 BLTTDS 2015, một bộ hồ sơ khởi kiện đòi nợ cá nhân tiêu chuẩn thường bao gồm các thành phần sau:
- Đơn khởi kiện: Soạn thảo theo mẫu số 23-DS, ghi đầy đủ thông tin của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có), nội dung tranh chấp, và yêu cầu cụ thể đề nghị Tòa án giải quyết (số tiền nợ gốc, tiền lãi…).
- Giấy tờ tùy thân: Bản sao chứng thực Căn cước công dân/Hộ chiếu của người khởi kiện.
- Tài liệu chứng minh quan hệ vay nợ:
- Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ của Hợp đồng vay tiền, giấy vay tiền, giấy biên nhận nợ.
- Bằng chứng về việc giao nhận tiền: sao kê tài khoản ngân hàng thể hiện giao dịch chuyển tiền, văn bản xác nhận đã nhận tiền.
- Các chứng cứ khác (nếu có): tin nhắn, email, file ghi âm trao đổi về khoản nợ.
- Tài liệu chứng minh nơi cư trú của bị đơn: Sổ hộ khẩu, giấy xác nhận thông tin về cư trú của bị đơn (do cơ quan công an cấp) để xác định đúng Tòa án có thẩm quyền theo lãnh thổ.
- Danh mục các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Quy trình giải quyết thủ tục khởi kiện đòi nợ cá nhân
Quy trình giải quyết một vụ án đòi nợ cá nhân tại Tòa án được tiến hành theo các bước chặt chẽ, quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Cụ thể như sau:
Bước 1: Nguyên đơn nộp hồ sơ trực tiếp tại Tòa án, qua đường bưu chính hoặc trực tuyến (nếu có) theo Điều 190 BLTTDS 2015.
Bước 2: Trong 03 ngày làm việc, Chánh án phân công Thẩm phán xem xét đơn. Trong 05 ngày làm việc tiếp theo, Thẩm phán ra một trong các quyết định: yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn; tiến hành thụ lý; chuyển đơn; hoặc trả lại đơn (Điều 191 BLTTDS 2015).
Bước 3: Nếu hồ sơ hợp lệ, Tòa án ra thông báo cho nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nguyên đơn nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí, Tòa án chính thức thụ lý vụ án (Điều 195 BLTTDS 2015).
Bước 4: Hoà giải và chuẩn bị xét xử
Đây là giai đoạn tố tụng bắt buộc, Tòa án sẽ tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các bên (Điều 203, 208 BLTTDS 2015).
Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng và có thể gia hạn. Nếu hòa giải thành, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận. Nếu không thành, Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Bước 5: Tòa án mở phiên tòa để xét xử công khai vụ án. Hội đồng xét xử sẽ xem xét toàn bộ chứng cứ, lắng nghe tranh luận và ra bản án về việc giải quyết yêu cầu khởi kiện đòi nợ cá nhân.
Nếu không đồng ý với bản án sơ thẩm, đương sự có quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án (Điều 271 BLTTDS 2015).
Bước 6: Nếu bản án có hiệu lực pháp luật mà bên phải thi hành nghĩa vụ (bên vay) không tự nguyện thi hành, bên được thi hành án (bên cho vay) có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành bản án.
Lưu ý của luật sư khi tiến hành thủ tục khởi kiện đòi nợ cá nhân
Quá trình khởi kiện đòi nợ không chỉ đơn thuần là nộp đơn và chờ Tòa án giải quyết. Để tối đa hóa khả năng thu hồi nợ và đảm bảo quyền lợi, Quý khách hàng cần lưu tâm đến các khía cạnh pháp lý và chiến lược tố tụng.
Những lưu ý này là kinh nghiệm thực tiễn được đúc kết bởi các luật sư chuyên giải quyết tranh chấp hợp đồng. Gồm:
Nghĩa vụ tạm ứng án phí
Tạm ứng án phí là khoản tiền mà nguyên đơn phải nộp cho cơ quan thi hành án dân sự để Tòa án thụ lý vụ án được quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Căn cứ STT II Danh mục án phí ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án đòi nợ cá nhân có giá ngạch được quy định như sau:
Stt |
Tên án phí |
Mức thu |
II |
Án phí dân sự |
|
1 |
Án phí dân sự sơ thẩm |
|
1.1 |
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch |
300.000 đồng |
1.2 |
Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch |
3.000.000 đồng |
1.3 |
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch |
|
a |
Từ 6.000.000 đồng trở xuống |
300.000 đồng |
b |
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng |
5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c |
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng |
20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d |
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng |
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
đ |
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng |
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
e |
Từ trên 4.000.000.000 đồng |
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
1.4 |
Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch |
|
a |
Từ 60.000.000 đồng trở xuống |
3.000.000 đồng |
b |
Từ trên 60.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng |
5% của giá trị tranh chấp |
c |
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng |
20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d |
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng |
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng |
đ |
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng |
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
e |
Từ trên 4.000.000.000 đồng |
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng |
1.5 |
Đối với tranh chấp về lao động có giá ngạch |
|
a |
Từ 6.000.000 đồng trở xuống |
300.000 đồng |
b |
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng |
3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300.000 đồng |
c |
Từ trên 400.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng |
12.000.000 đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d |
Từ trên 2.000.000.000 đồng |
44.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án có giá ngạch (đòi tiền) bằng 50% mức án phí mà Tòa án dự tính, dựa trên giá trị tranh chấp.
Nếu nguyên đơn không thực hiện nghĩa vụ này trong thời hạn luật định (07 ngày kể từ ngày nhận thông báo đóng tạm ứng án phí), Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015). Nghĩa vụ chịu án phí cuối cùng sẽ được quyết định trong bản án của Tòa án.
Rà soát tài sản của con nợ để yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Đây là một bước chiến lược nhằm đảm bảo khả năng thi hành án sau khi có bản án của Tòa án. Trong quá trình giải quyết vụ án, người vay có thể thực hiện các hành vi tẩu tán, che giấu tài sản để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ. Để ngăn chặn rủi ro này, Trước và đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện, bên cho vay nên chủ động thu thập thông tin về các tài sản của bên vay (bất động sản, tài khoản ngân hàng, xe cộ…). Căn cứ Điều 111 và Điều 114 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người cho vay có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời như:
- Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng (Khoản 10 Điều 114 BLTTDS 2015).
- Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ (Khoản 11 Điều 114 BLTTDS 2015).
- Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp (Khoản 7 Điều 114 BLTTDS 2015). Việc này ngăn chặn con nợ tẩu tán tài sản trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án. Lưu ý, người yêu cầu phải thực hiện một biện pháp bảo đảm (nộp một khoản tiền hoặc tài sản tương đương) theo Điều 136 BLTTDS 2015.
Để Tòa án chấp nhận yêu cầu này, Quý khách hàng phải cung cấp chứng cứ về việc con nợ có tài sản và có dấu hiệu tẩu tán.
Cách tính lãi suất khi đòi nợ cho vay
Việc tính toán lãi suất phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định của pháp luật để tránh yêu cầu của mình bị Tòa án bác bỏ một phần. Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn chi tiết cách tính lãi trong các trường hợp như sau:
- Lãi trên nợ gốc trong hạn: Do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm. Nếu vượt quá, phần lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực.
- Lãi trên nợ gốc quá hạn: Theo khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015, khi đến hạn không trả, bên vay phải trả lãi trên nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Lãi suất chậm trả đối với vay không lãi: Trường hợp vay không lãi mà đến hạn không trả, bên cho vay có quyền yêu cầu trả lãi trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, với mức lãi suất bằng 50% của mức lãi suất giới hạn (tức 10%/năm).
>>> Xem thêm: Xác định các loại lãi trong tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Hướng xử lý khi hết thời hiệu
Khi thời hiệu khởi kiện 03 năm đối với tranh chấp hợp đồng vay đã hết, Quý khách hàng mất quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo hướng “tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Tuy nhiên, pháp luật vẫn mở ra một hướng xử lý khác để bảo vệ quyền lợi của chủ nợ. Căn cứ Khoản 2 Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015, việc khởi kiện đòi lại tài sản thuộc quyền sở hữu của cá nhân không áp dụng thời hiệu.
Do đó, thay vì khởi kiện “tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, Quý khách hàng có thể chuyển hướng sang khởi kiện “đòi lại tài sản” trên cơ sở quyền sở hữu. Hướng đi này dựa trên lập luận rằng mặc dù hợp đồng vay đã hết thời hiệu khởi kiện, nhưng quyền sở hữu của Quý khách đối với số tiền cho vay vẫn còn, và người vay đang chiếm hữu tài sản (tiền) đó không có căn cứ pháp luật.

Dịch vụ luật sư tư vấn thủ tục khởi kiện đòi nợ cá nhân tại Long Phan PMT
Việc tự mình thực hiện thủ tục khởi kiện đòi nợ cá nhân có thể gặp nhiều khó khăn về mặt pháp lý và tốn kém thời gian. Tại Luật Long Phan PMT, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý toàn diện, đồng hành cùng Quý khách hàng trong suốt quá trình khởi kiện đòi nợ. Đội ngũ luật sư của chúng tôi sẽ hỗ trợ Quý khách hàng thực hiện các công việc sau:
- Tiếp nhận, nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, chứng cứ Quý khách hàng cung cấp.
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của vụ việc, đánh giá khả năng thắng kiện và các rủi ro pháp lý tiềm ẩn.
- Tư vấn, đề xuất các phương án giải quyết tối ưu, bao gồm cả phương án thương lượng ngoài tố tụng và chiến lược khởi kiện tại Tòa án.
- Soạn thảo đơn khởi kiện và các văn bản tố tụng liên quan một cách chuyên nghiệp, chặt chẽ.
- Hướng dẫn Quý khách hàng thu thập, củng cố các tài liệu, chứng cứ quan trọng để tạo lập cơ sở pháp lý vững chắc.
- Đại diện Quý khách hàng nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền, thực hiện các thủ tục cần thiết để Tòa án thụ lý vụ án.
- Cử luật sư làm người đại diện hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Quý khách hàng tại các buổi làm việc, phiên hòa giải.
- Tham gia phiên tòa, trình bày luận điểm, thực hiện tranh tụng để bảo vệ tối đa quyền lợi của Quý khách hàng.
- Giám sát quá trình tố tụng, đảm bảo Tòa án giải quyết vụ án một cách khách quan, đúng trình tự pháp luật.
- Tư vấn và soạn thảo đơn yêu cầu thi hành án sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
- Chủ động làm việc, phối hợp với Chấp hành viên và cơ quan thi hành án dân sự để xác minh, truy tìm tài sản của người phải thi hành án.
- Theo dõi, đôn đốc quá trình thi hành án cho đến khi Quý khách hàng thu hồi được toàn bộ khoản nợ.
Câu hỏi thường gặp về thủ tục khởi kiện đòi nợ cá nhân
Để làm rõ hơn các tình huống pháp lý phức tạp và những băn khoăn thường gặp trong quá trình khởi kiện đòi nợ, chúng tôi đã tổng hợp và giải đáp các câu hỏi quan trọng dưới đây dựa trên cơ sở pháp luật hiện hành.
Việc con nợ thừa nhận nợ hoặc trả một phần tiền có làm mới lại thời hiệu khởi kiện không?
Có. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 157 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện sẽ bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện gián đoạn. Sự kiện gián đoạn xảy ra khi bên có nghĩa vụ (con nợ) thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ, thực hiện một phần nghĩa vụ (trả một phần nợ gốc/lãi), hoặc các bên tiến hành hòa giải.
Có thể khởi kiện đòi nợ chỉ dựa trên thỏa thuận miệng mà không có hợp đồng bằng văn bản không?
Hoàn toàn có thể. Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 công nhận giao dịch dân sự có thể được thể hiện bằng lời nói. Tuy nhiên, theo Điều 91 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nguyên đơn có nghĩa vụ chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ. Do đó, bạn cần cung cấp các chứng cứ khác như sao kê chuyển khoản, tin nhắn, ghi âm (được thu thập hợp pháp), hoặc lời khai người làm chứng để chứng minh có giao dịch vay mượn.
Giá trị pháp lý của các bằng chứng điện tử như tin nhắn Zalo, Facebook, email trong vụ kiện là gì?
Dữ liệu điện tử được công nhận là một nguồn chứng cứ theo Điều 94 và Điều 95 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Để các chứng cứ này có giá trị cao, chúng phải thể hiện được nguồn gốc, sự toàn vẹn, không bị chỉnh sửa. Lập vi bằng tại Văn phòng Thừa phát lại về nội dung các tin nhắn, email này là một biện pháp hữu hiệu để chính thức hóa và tăng độ tin cậy của chứng cứ trước Tòa.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn cách đòi lại tiền cho vay qua chuyển khoản
Lời khai của người làm chứng có đủ để chứng minh một khoản nợ không?
Lời khai của người làm chứng là một nguồn chứng cứ hợp pháp nhưng thường không đủ mạnh nếu chỉ đứng một mình. Tòa án sẽ đánh giá lời khai này cùng với các chứng cứ khác trong hồ sơ vụ án theo nguyên tắc quy định tại Điều 108 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Lời khai sẽ có giá trị cao hơn nếu khách quan và phù hợp với các tài liệu, chứng cứ khác.
Tòa án sẽ xử lý ra sao nếu con nợ cố tình trốn tránh, không nhận giấy triệu tập hoặc vắng mặt tại phiên tòa?
Nếu Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà bị đơn vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, Tòa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt họ theo quy định tại Khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Bản án được tuyên vẫn có hiệu lực pháp luật và sẽ được thi hành.
>>> Xem thêm: Cách đòi nợ hợp pháp, hiệu quả khi người vay trốn nợ
Nếu con nợ qua đời, chủ nợ có thể kiện đòi những người thừa kế của họ không?
Có. Theo Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015, những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại. Chủ nợ có quyền khởi kiện những người thừa kế này để yêu cầu thanh toán khoản nợ.
Kết luận
Việc khởi kiện đòi nợ cá nhân đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về pháp luật và kinh nghiệm tố tụng để đảm bảo hiệu quả. Quy trình này bao gồm nhiều giai đoạn phức tạp từ chuẩn bị hồ sơ, xác định Tòa án, tham gia hòa giải, xét xử cho đến thi hành án. Để được hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp, tiết kiệm thời gian và tối đa hóa khả năng thu hồi nợ, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với Luật Long Phan PMT qua Hotline: 1900 636 387 để được các luật sư của chúng tôi tư vấn và giải đáp.
Tags: khởi kiện đòi nợ cá nhân, thu hồi nợ, thủ tục khởi kiện đòi nợ, Tố tụng dân sự, tranh chấp hợp đồng vay tài sản
e nhờ bạn e vay dùm e số tiền là 15 triệu mà trong đó e lấy 10 triệu bạn e lấy 5 triệu. với lãi suất là 30 lai. nhưng khi e có tiền e trả 10 triệu mà bạn e mượn lại số tiền đó mà e cũng k ghi giấy nợ mượn t và bạn e hứa sẽ đóng lãi đầy đủ nhưng bạn e gần đây k đóng và luôn trễ hẹn e buột phải đóng e gọi cũng k tl máy nt k nhắn lại vậy e có kiện bạn e dc k ạ. tuy k có giấy nhưng những tin nhắn e đều có chụp lại. vậy e kiện dc k ạ
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.
Xin cho tôi hỏi :tôi và anh a làm hồ sơ đi nước ngoài. Nhưng tiền tôi đóng dùm cho anh a số tiền 90 tr.và anh a mượn của tôi nhiều lần và lên đến 200tr.sang bên nước ngoài anh a có viết giấy ghi nợ cho tôi là mượn của tôi 200tr.hẹn sẽ trả trong những lần lãnh lương. Nhưng hẹn mà ko trả. Tôi có tin nhắn của anh a với tôi. Và tôi còn quay lại video anh a viết ghi giấy nợ .xin hỏi tôi có thể kiện đòi nợ được không.
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.
Bạn e nó có vay của e 1 số tiền có viết giấy.đã quá hẹn trả nhưng chưa trả hết số tiền vay,giờ e không liên lạc được
Mong bên ls tư vấn cho e
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.
E có cho bạn A vay tiền vay nhiều lần số tiôn lên tới 300tr mỗi lần vay điều có viết giấy nợ và em cũng có giữ sổ hộ khẩu của bạn A vì bạn A vay hứa vài tháng trả nhưng hrn lần hẹn lượt đã 2 năm rồi chưa trả.em có khởi kiện đc ko ạ.và phí kiện là bao nhiêu.tư vấn dùm e .cám ơn
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.
tôi có cho vay 260 triệu có giấy vay tiền 2 bên ký và có người làm chứng với lãi suất là không % bây giờ gần hết thời gian trả nợ mà bên kia ko phản hồi và cũng chưa giải quyết 1 ngàn nào vậy muốn kiện họ ra toà như thế nào và có đòi lại được số tiền đó ko
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.