Sự khác biệt giữa trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc? Có nhiều lý do khiến người lao động không thể tiếp tục công việc của mình và nếu để tình trạng này kéo dài thì họ sẽ trở thành gánh nặng kinh tế cho gia đình. Trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc là hai loại trợ cấp nhằm san sẻ khó khăn với lao động và người lao động cần biết để bảo vệ quyền lợi của mình. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn phân biệt hai vấn đề pháp lý này.
Khác biệt giữa trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc
Trợ cấp mất việc
Theo quy định tại Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2019 thì trợ cấp mất việc là một khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động đã làm việc cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc do người sử dụng lao động cho thôi việc vì các lý do quy định tại Điều 42, Điều 43 Bộ luật Lao động năm 2019.
Nói cách khác, người lao động được hưởng trợ cấp mất việc trong trường hợp bị thôi việc trái với ý muốn của mình và đáp ứng được các điều kiện được hưởng loại trợ cấp này.
Trợ cấp thôi việc
Trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, theo đó trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.
Như vậy, người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả trợ cấp thôi việc cho người lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt và người lao động đủ điều kiện được hưởng.
>>Xem thêm: Người lao động được hưởng những trợ cấp nào khi bị cho nghỉ việc?
Sự khác biệt giữa hai loại trợ cấp
Người sử dụng lao động và người lao động cần phân biệt rõ hai loại trợ cấp này để đảm bảo thực hiện quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mình. Sự khác biệt này thể hiện ở các tiêu chí sau đây:
>>Xem thêm: Dịch vụ luật sư tham gia bảo vệ quyền lợi người lao động
Điều kiện hưởng
Đối với cả hai loại trợ cấp, người lao động đều phải làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Người lao động được hưởng trợ cấp mất việc trong các trường hợp sau:
- Do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế được quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động năm 2019;
- Do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được quy định tại Điều 43 Bộ luật Lao động 2019.
Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc trong các trường hợp sau:
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật Bộ luật Lao động 2019;
- Người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
- Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật;
- Người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
(Các trường hợp nêu trên không áp dụng cho người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động bị chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng)
Mức hưởng
Mỗi năm làm việc tính hưởng trợ cấp, người lao động nhận trợ cấp thôi việc bằng một nửa tháng tiền lương.
Mỗi năm làm việc trả trợ cấp mất việc 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Mức hưởng trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc
>>Xem thêm: Chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động
Ý nghĩa của trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc
Hai loại trợ cấp này có ý nghĩa hỗ trợ một phần về mặt kinh tế đối với người lao động để họ có thể đảm bảo cuộc sống tối thiểu nhất trong thời gian tìm kiếm một công việc mới. Việc mất việc làm khiến cho cuộc sống của người lao động gặp phải khó khăn, vì thể mà rất dễ nảy sinh hành vi phạm tội như trộm cắp tài sản, cướp giật tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản,… gây tác động tiêu cực đến đời sống xã hội.
Do đó, trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc không chỉ mang lại ý nghĩa cho người lao động mà còn đem lại hiệu quả trong việc quản lý xã hội của Nhà nước.
Đồng thời, các khoản trợ cấp này cũng thể hiện sự quan tâm của Nhà nước và toàn thể xã hội đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội cần được chăm sóc, hỗ trợ để có thể cùng nhau phát triển, xây dựng đất nước phát triển bền vững, đúng với tiêu chí “không ai bị bỏ lại phía sau”.
Ý nghĩa của trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc
Trên đây là một số điểm khác biệt cơ bản giữa trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc. Để được tư vấn luật lao động các vấn đề pháp lý một cách chi tiết và kịp thời nhất, bạn đọc vui lòng liên hệ trực tiếp với TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG của Công ty Luật Long Phan PMT qua số HOTLINE 1900.63.63.87. Xin cảm ơn!
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.