Người lao động được hưởng những trợ cấp nào khi bị cho nghỉ việc?

Người lao động được hưởng những trợ cấp nào khi bị cho nghỉ việc là một trong những câu hỏi đáng được quan tâm từ những người lao động bị công ty, doanh nghiệp cho nghỉ việc do họ vi phạm nội quy của công ty hoặc họ bị đơn phương chấm dứt hợp đồng. Và người lao động chưa biết mình được nhận bao nhiêu và được nhận khi nào, vì thế phạm vi bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ giải đáp vấn đề trên cho người lao động.

Người lao động bị sếp cho thôi việc

Người lao động bị cho nghỉ việc

>>>Xem thêm:
Hướng Dẫn Thủ Tục Hưởng Trợ Cấp Cho Người Lao Động Bị Mất Việc Do Covid

Người lao động bị cho nghỉ việc khi nào?

Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019, người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây:

  • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động;
  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong thời gian quy định mà khả năng lao động chưa hồi phục

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

  • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
  • Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định;
  • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  • Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
  • Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

  • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

>> Xem thêm: Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có phải bồi thường?

Khoản trợ cấp khi người lao động bị cho nghỉ việc

Các khoản trợ cấp mà người lao động sẽ được nhận khi bị cho thôi việc

Các khoản trợ cấp cho người lao động khi bị cho nghỉ việc

Trường hợp có hợp đồng lao động

Trợ cấp thôi việc

Khi hợp đồng lao động chấm dứt công ty có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Trong đó:

  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho công ty trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và thời gian làm việc đã được công ty chi trả trợ cấp thôi việc.
  • Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
  • Mức hưởng: mỗi năm làm việc được trả nửa tháng tiền lương.

Trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ Điều 49 Luật việc làm 2013 thì người lao động đang đóng Bảo hiểm tai nạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện:

  • Chấm dứt hợp đồng lao động, trừ khi người lao động đơn phương chấm dứt trái luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng hoặc từ đủ 12 tháng trở lên trong 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, tùy từng trường hợp.
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm
  • Chưa tìm được việc sau 15 ngày, từ ngày nộp hồ sơ…

Thời gian tính trợ cấp thất nghiệp: tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng

Tiền lương tính trợ cấp: là tiền lương bình quân đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Mức hưởng: bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc 05 lần mức lương tối thiểu vùng, tùy từng đối tượng.

>>Xem thêm: Chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động

Trường hợp không có hợp đồng lao động

Trong trường hợp người lao động không ký kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động thì người lao động sẽ không nhận được trợ cấp thất nghiệp cũng như trợ cấp thôi việc.

Trường hợp người lao động bị cho nghỉ việc do ảnh hưởng dịch covid

  • Người lao động bị cho nghỉ việc do ảnh hưởng của dịch covid thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 36 BLLĐ 2019 : do dịch bệnh nguy hiểm mà người sử dụng lao động phải thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
  • Trường hợp người lao động có ký kết hợp đồng lao động thì sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp như trên;
  • Trường hợp người lao động không ký kết hợp đồng lao động thì sẽ không được nhận hai khoản trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp, mà khi đó người lao động sẽ được Nhà nước hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 với mức hỗ trợ là 1.000.000 đồng/người/tháng theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng tối đa không quá 3 tháng, thời gian áp dụng từ tháng 4/6/2020.

>>Xem thêm: Chấm dứt hợp đồng lao động do dịch bệnh corona có được không?

Luật sư hỗ trợ người lao động khi bị cho nghỉ việc trái luật

Luật sư tư vấn hỗ trợ cho khách hàng

Luật sư hỗ trợ khách hàng

Khi bị doanh nghiệp hay công ty cho nghỉ việc một cách không thỏa đáng, hầu hết người lao động chưa biết cách để bảo vệ quyền và lợi ích của bản thân mình. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và am hiểu pháp luật, công ty luật Long Phan PMT chúng tôi sẽ hỗ trợ cho quý khách hàng về:

  • Tư vấn về các trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
  • Tư vấn về các khoản trợ cấp được nhận
  • Tư vấn về thời hạn được hưởng trợ cấp và cách tính mỗi loại trợ cấp
  • Tư vấn về trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng
  • Tư vấn về trình tự thủ tục khởi kiện khi người lao động bị xâm phạm quyền lợi

>>Xem thêm: Tư vấn thủ tục cho nhân viên nghỉ việc đúng luật

Trên đây là bài viết của chúng tôi về việc người lao động được hưởng những trợ cấp nào khi bị cho nghỉ việc, nếu quý bạn đọc có gì thắc mắc về nội dung các khoản trợ cấp hoặc muốn tìm kiếm quy định khác liên quan, xin vui lòng liên hệ qua HOTLINE: 1900.63.3.87 để được tư vấn tận luật lao động miễn phí. Xin cảm ơn!

Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87