Ngày nay, nhu cầu mua bán doanh nghiệp ngày càng tăng. Vậy, pháp luật quy định về chuyển giao quyền và nghĩa vụ trong mua bán doanh nghiệp như thế nào và việc quy định việc chuyển giao như vậy tạo ra hệ quả pháp lý gì? Bài viết dưới đây Luật Long Phan PMT sẽ giải đáp rõ hơn các vấn đề trên mời quý bạn đọc cùng theo dõi.
Chuyển giao quyền và giao nghĩa vụ trong mua bán doanh nghiệp
>>>Xem thêm: Thủ tục sáp nhập công ty được thực hiện như thế nào?
Mục Lục
Các hình thức mua bán doanh nghiệp theo quy định hiện hành
Sáp nhập
Theo quy định tại Điều 201 Luật Doanh Nghiệp 2020 về sáp nhập doanh nghiệp:
“Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập”.
Như vậy, sáp nhập là hình thức doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang doanh nghiệp khác và chấm dứt sự tồn tại của mình.
Lưu ý:
- Trường hợp sáp nhập mà công ty nhận sáp nhập chiếm từ 30% đến 50% thị phần của thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty nhận sáp nhập bắt buộc phải thông báo cho Cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp được quy định khác trong Luật cạnh tranh.
- Nghiêm cấm các trường hợp sáp nhập mà trong đó công ty nhận sáp nhập chiếm trên 50% thị phần của thị trường liên quan, trừ trường hợp được quy định khác trong Luật cạnh tranh.
Mua bán phần vốn góp
– Đối với Công ty TNHH 2 trở lên thành viên, pháp luật cho phép thành viên công ty được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp cho người khác, nhưng phải tuân thủ quy định như sau:
- Trước tiên, phải chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
- Chỉ chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
+ Đặc biệt, khi thành viên công ty yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nhưng công ty không thanh toán được. Thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty.
– Đối với Công ty TNHH 1 thành viên, chủ sở hữu được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác.
– Đối với Công ty Hợp danh (CTHD), khi được các thành viên hợp danh còn lại chấp thuận, thành viên hợp danh được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.
– Đối với Công ty Cổ phần, cổ đông được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình. Trừ trường hợp tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh Nghiệp 2020 và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
Thời điểm chuyển giao quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch mua bán doanh nghiệp
Trong hoạt động sáp nhập
Tại khoản 2 Điều 201 Luật Doanh Nghiệp 2020 đã ghi nhận thời điểm chuyển giao quyền và nghĩa vụ của các bên, là sau khi công ty nhận sáp nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trong hoạt động mua bán phần vốn góp
- Đối với CT TNHH 2 thành viên trở lên: khi thông tin về người mua được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
- Đối với CTCP: các thông tin của cá nhân, tổ chức nhận cổ phần được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông. Khi này họ sẽ trở thành cổ đông của công ty, đồng thời có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của cổ đông.
- Đối với CT TNHH 1 thành viên, CTHD: không có quy định cụ thể về thời điểm chuyển giao quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Xét về bản chất của công ty, khi chuyển nhượng phần vốn góp, cần phải tiến hành các thủ tục như: đăng ký thay đổi thành viên, đăng ký thay đổi chủ sở hữu,…
Thời điểm chuyển giao quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch
>>>Xem thêm: Trình tự thủ tục mua lại công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên
Hệ quả pháp lý của việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ
Đối với hoạt động sáp nhập tại Điều 201 Luật Doanh Nghiệp 2020 đã điều chỉnh về vấn đề này.
- Công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại.
- Công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
- Đồng thời, công ty sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.
Việc chuyển nhượng phần vốn góp dẫn đến các hệ quả như sau:
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
- Thành viên chuyển nhượng vẫn có quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan, cho đến khi thông tin về người mua được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
- Trường hợp chuyển nhượng dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Công ty TNHH 1 thành viên
- Chủ sở hữu công ty chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác, thì công ty phải chuyển đổi loại doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
- Chủ sở hữu chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho cá nhân, tổ chức khác thì công ty phải tiến hành thay đổi chủ sở hữu.
Công ty Cổ phần
- Cổ đông của công ty thay đổi, nhưng vốn điều lệ và tài sản công ty không thay đổi.
Các trường hợp miễn trừ nghĩa vụ
- Trong hợp đồng sáp nhập, các bên thỏa thuận về những quyền và nghĩa vụ được chuyển giao. Nếu có điều khoản thỏa thuận về trách nhiệm thanh toán nợ từ các hợp đồng đã giao kết trước khi thực hiện sáp nhập thuộc về doanh nghiệp bị sáp nhập. Thì khi này, doanh nghiệp nhận sáp nhập không phải thực hiện nghĩa vụ đối với các khoản nợ chưa thanh toán từ các hợp đồng trước đó của công ty bị sáp nhập.
- Doanh nghiệp bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi sáp nhập. Nhưng, trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
Các trường hợp miễn trừ nghĩa vụ
>>>Xem thêm: Doanh nghiệp nhà nước có được mua lại doanh nghiệp tư nhân không
Trên đây là những nội dung hướng dẫn của Công ty Luật Long Phan PMT về việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ trong mua bán doanh nghiệp như thế nào. Để được biết thêm chi tiết và tư vấn các vấn đề pháp lý một cách chi tiết và kịp thời nhất, bạn đọc vui lòng liên hệ trực tiếp với TƯ VẤN LUẬT DOANH NGHIỆP và Tư vấn luật Doanh Nghiệp của Công ty Luật Long Phan PMT qua số HOTLINE 1900.63.63.87. Xin cảm ơn!
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.