Phân biệt trợ cấp mất việc, trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp theo pháp luật lao động 2023

Phân biệt trợ cấp mất việc, trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp theo pháp luật lao động 2023 có ý nghĩa quan trọng giúp người lao động hiểu rõ và tự bảo vệ quyền lợi cho mình. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp trợ cấp mất việc làm là những khoản trợ cấp mà người lao động có thể nhận được sau khi nghỉ việc nếu đáp ứng đủ điều kiện. Sau đây, Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp cho bạn đọc các tiêu chí phân biệt các loại trợ cấp này.

phân biệt trợ cấp

Phân biệt trợ cấp mất việc, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp

Đối tượng được chi trả trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc

Đối tượng được chi trả trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 46 và Điều 47 Bộ luật Lao động 2019. Theo đó, nhìn chung điểm tương đồng giữa ba loại trợ cấp này nằm ở việc người được hưởng là người lao động. Cụ thể:

  • Đối với trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp, người được chi trả người lao động đã làm việc cho doanh nghiệp thường xuyên đủ 12 tháng mà hợp đồng lao động bị chấm dứt trong các trường hợp cụ thể.
  • Đối với trợ cấp thất nghiệp, người được chi trả là người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Luật việc làm 2013.

Tuy nhiên, để xác định đối tượng được chi trả cho từng loại trợ cấp còn phải phụ thuộc vào nhiều điều kiện cụ thể khác theo quy định của pháp luật lao động hiện hành.

Điều kiện được hưởng

Thứ nhất, đối với trợ cấp thôi việc. Theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, ngoài điều kiện làm việc thường xuyên cho doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc khi hợp đồng lao động giữa người lao động với doanh nghiệp bị chấm dứt trong các trường hợp sau (trừ một số trường hợp nhất định được quy định tại Điều 34 của Bộ luật này )

  • Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp phải gia hạn Hợp đồng Lao động (HĐLĐ) đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho Người lao động (NLĐ) là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ;
  • Người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  • Theo thỏa thuận chấm dứt giữa hai bên;
  • Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
  • Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật;
  • Người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật.

Thứ hai, đối với trợ cấp mất việc. Cũng như trợ cấp thôi việc, người lao động được hưởng khi đã làm thường xuyên cho doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc do người sử dụng lao động cho thôi việc bởi những lí do khách quan đến từ doanh nghiệp theo khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động 2019, bao gồm:

  • Bị cho thôi việc do doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế (Điều 42 BLLĐ 2019);
  • Bị cho thôi việc do tổ chức lại doanh nghiệp (hợp nhất, sáp nhập,…); bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã (Điều 43 BLLĐ 2019).

Thứ ba, đối với trợ cấp thất nghiệp. Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động sẽ được chi trả khi có đủ các điều kiện sau:

  • Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật hoặc được hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng có thời hạn hoặc không thời hạn; hoặc từ đủ 12 tháng trở lên trong 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động mùa vụ;
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm;
  • Chưa tìm được việc sau 15 ngày, từ ngày nộp hồ sơ, trừ một số trường hợp như thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; đang thi hành án,… theo khoản 4 Điều 49 Luật Việc làm 2013.

Thời gian tính trợ cấp

Đối với trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc được tính tương tự nhau, quy định tại Điều 46 BLLĐ 2019. Theo đó, thời gian mà người lao động được hưởng trợ cấp được tính như sau:

Thời gian tính trợ cấp  = Tổng thời gian làm việc – Thời gian tham gia BHTN  – Thời gian đã hưởng trợ cấp

Cách tính cụ thể được hướng dẫn tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Theo đó:

  • Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế:

Được tính là thời gian trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được cử đi học; thời gian nghỉ có lương, nghỉ theo chế độ được pháp luật quy định theo điểm a điều khoản này. Trong một số trường hợp đặc biệt như làm việc cho doanh nghiệp 100%  vốn nhà nước, làm việc theo nhiều hợp đồng lao động,… thì thời gian làm việc thực tế sẽ được tính cụ thể theo khoản 4 Điều này.

  • Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

Được tính là thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm: tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

Khi đủ các điều kiện quy định, người lao động sẽ được trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất vẫn được hưởng 02 tháng tiền lương đối với trường hợp trợ cấp thôi việc. Đối với trợ cấp thất nghiệp, cứ mỗi năm làm việc người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương và không giới hạn số tháng tiền lương tối thiểu (khoản 1 Điều 46 và khoản 1 Điều 47 BLLĐ 2019).

Đối với trợ cấp thất nghiệp

Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp dựa trên thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp. So với hai loại trợ cấp trên, cách tính của trợ cấp thất nghiệp hoàn toàn khác. Nếu thời gian tính trợ cấp thôi việc phải trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì đối với trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp lại là cơ sở chính để tính mức trợ cấp được hưởng.

Theo khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm 2013, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. Hay nói cách khác, tổng thời gian đóng bảo hiểm từ thời điểm bắt đầu đóng cho đến thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp là thời gian mà người lao động sẽ dùng để tính trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 50 Luật này.

Tuy nhiên, Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này. (khoản 2 Điều 45 Luật Việc làm 2013).

Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể:

  • Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
  • Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Chẳng hạn, anh A đi làm đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 16 tháng thì nghỉ việc thì sẽ nhận được 03 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định trên. Trong trường hợp anh A đóng bảo hiểm thất nghiệp được 3,5 năm (42 tháng) cũng chỉ đáp ứng điều kiện hưởng 03 tháng. Tuy nhiên, nếu anh A đóng được đủ 48 tháng thì sẽ đủ điều kiện để nhận 04 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Mức hưởng trợ cấp

Mức hưởng của ba loại trợ cấp là hoàn toàn khác nhau. Cụ thể:

  • Trợ cấp mất việc: cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương (khoản 1 Điều 47 BLLĐ 2019)
  • Trợ cấp thôi việc: mỗi năm chỉ được trả nửa tháng tiền lương trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này. (khoản 1 Điều 46 BLLĐ 2019)
  • Trợ cấp thất nghiệp: mức hưởng hằng tháng bằng 60% mức lương bình quân liền kề, nhưng không quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng, tùy theo từng đối tượng được Nhà nước quy định. (khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013)

Nhìn chung, trợ cấp mất việc làm được chi trả gần như gấp đôi so với trợ cấp thôi việc.

Trong đó, với cả ba loại trợ cấp, tiền lương bình quân để tính trợ cấp đều lấy bình quân của 06 tháng liền trước khi người lao động mất việc, thất nghiệp hay thôi việc theo hợp đồng lao động (khoản 3 Điều 46, khoản 3 Điều 47 BLLĐ 2019; khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013)

>>>Xem thêm: Người lao động được hưởng những trợ cấp nào khi bị cho nghỉ việc?

mức hưởng trợ cấp gia đoạn dịch bệnh

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Cơ quan chi trả

Đối với trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc, cơ quan chi trả sẽ là chính doanh nghiệp nơi người lao động làm việc theo Bộ luật Lao động 2019.

Đối với trợ cấp thất nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chịu trách nhiệm chi trả theo Luật Việc làm 2013

Thủ tục cần có

Đối với trợ cấp thất nghiệp

Thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp được quy định Nghị định 28/2015/NĐ-CP

Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng và người lao động chưa có việc làm, để nhận trợ cấp thất nghiệp người lao động phải gửi hồ sơ đến trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp (Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP).

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm (Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP):

  • Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;  Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải;  Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động; Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã; Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

    Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó

  • Sổ bảo hiểm xã hội.

Người lao động nếu không tự mình nộp mà ủy quyền người khác nộp hoặc nộp qua đường bưu điện thì phải thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này.

Thời gian giải quyết hồ sơ: 15-20 ngày làm việc. Người lao động sẽ đến nhận kết quả theo ngày hẹn ghi trên biên nhận. Lưu ý, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hẹn, nếu người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp sẽ bị xem như không có nhu cầu nhận, trừ các trường hợp đặc biệt như ốm đau, tai nạn,… và các lí do khách quan khác

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định, người lao động sẽ được chi trả trợ cấp tháng đầu tiên. Hằng tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chi trả trong vòng 12 ngày kể từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó. Cụ thể, người lao động sẽ được chi trả trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Người lao động có thể nhận tiền tại cơ quan bảo hiểm xã hội, qua bưu điện hoặc qua chuyển khoản ngân hàng, tùy vào hình thức người lao động đăng ký.

Đối với trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc

Theo quy định tại khoản 1, Điều 48, Bộ luật Lao động 2019  về thời gian người sử dụng lao động (NSDLĐ) chi trả các khoản trợ cấp này cho người lao động là trong vòng 14 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, cụ thể:

  • Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
  • Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
  • Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Như vậy, thời gian tối đa người lao động sẽ nhận được khoản trợ cấp mất việc hoặc trợ cấp thôi việc là trong 30 ngày kể từ khi chấm dứt hợp đồng.

>>>Xem thêm: Thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động do thay đổi cơ cấu

Một số lưu ý liên quan

Có được nhận cùng lúc các loại trợ cấp?

  • Đối với việc hưởng cùng lúc trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc:

Đây là hai hình thức hưởng trợ cấp dựa trên các trường hợp khác nhau khi chấm dứt hợp đồng lao động tại doanh nghiệp nơi người lao động làm việc. Một người lao động khi bị mất việc hoặc thôi việc sẽ dựa trên căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động nhất định theo quy định pháp luật để xác định được hưởng loại trợ cấp nào. Vì thế, người lao động không thể được nhận cùng lúc hai loại trợ cấp này.

  • Đối với việc hưởng cùng lúc trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp mất việc (hoặc trợ cấp thôi việc):

Như các hướng dẫn phân biệt ở trên, cơ quan chi trả và chế độ chi trả giữa trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp mất việc (hoặc trợ cấp thôi việc) là hoàn toàn độc lập nhau. Do đó, nếu người lao động có đủ điều kiện thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp và hưởng trợ cấp mất việc (hoặc trợ cấp thôi việc) cùng lúc. Chính vì vậy, việc hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ không làm ảnh hưởng đến trợ cấp mất việc (hoặc trợ cấp thôi việc) và ngược lại.

Các trường hợp không được nhận trợ cấp

Các trường hợp không được nhận trợ cấp thôi việc:

Chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không thuộc một trong các trường hợp tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 sau đây:

  • Hết hạn hợp đồng lao động;
  • Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  • NLĐ bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại Khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • NLĐ chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • Người sử dụng lao động (NSDLĐ) là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
  • NSDLĐ không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
  • NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 BLLĐ 2019.
  • NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 BLLĐ 2019.

NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: Trong đó, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại Điều 35 BLLĐ 2019.

NLĐ bị NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên (quy định mới).

Các trường hợp không được nhận trợ cấp mất việc

Theo quy định tại Điều 47, Bộ luật Lao động 2019 thì điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:

  • Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
  • Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
  • Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy căn cứ vào quy định trên thì các trường hợp sau đây sẽ không được nhận trợ cấp mất việc:

  • Chưa đủ thời gian 12 tháng làm việc thường xuyên cho người lao động
  • Người lao động có thời gian làm việc thực tế bằng với thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
  • Người lao động nghỉ việc mà không phải do người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng vì lí do khách quan của doanh nghiệp (thay đổi cơ cấu, tổ chức lại doanh nghiệp,…)

Các trường hợp không được nhận trợ cấp thất nghiệp: Hiện nay chưa có điều khoản cụ thể quy định về trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, chúng ta có thể căn cứ vào Điều 49, Luật Việc làm 2013

  • Người lao động (NLĐ) đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật:
Trong trường hợp này, NLĐ không những nhận được trợ cấp thất nghiệp mà còn phải bồi thường hợp đồng lao động do vi phạm những cam kết đã ký.
  • Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng:
Theo nguyên tắc chung thì mỗi trợ cấp chỉ được tính cùng lúc một lần vì thế trường hợp mà NLĐ đã được trợ cấp sức khỏe hoặc đã nhận lương hưu thì không cần phải nhận thêm trợ cấp thất nghiệp.
  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an:
Trong thời gian tham gia phục vụ tại quân ngũ thì NLĐ không thể nhận được trợ cấp thất nghiệp vì theo chế độ của quân nhân thì sẽ nhận được nhiều trợ cấp, phụ cấp khi tham gia.
  •  Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên:
BHTN chỉ trợ cấp cho NLĐ đang tìm kiếm việc làm trường hợp NLĐ đi học từ 1 năm trở lên thì không có nhu cầu này.
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc:
Đây là một điều kiện ngăn chặn NLĐ vi phạm các quy định pháp luật và trái đạo đức xã hội đang được giáo dưỡng tại các cơ sở và được chu cấp tại các cơ sở này.
  • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù:
Khi NLĐ đang bị tạm giam hoặc chấp hành phạt tù thì đã mất đi quyền được hưởng các phúc lợi xã hội.
  • Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng:
Trường hợp NLĐ ra nước ngoài trong một khoảng thời gian dài thì được rút BHXH một lần vì thế không cần phải nhận BHTN.
  • Người lao động chết:
Đối tượng tham gia BHTN chết thì người thân của người này sẽ được nhận các trợ cấp khác theo quy định để đảm bảo quyền lợi của người tham gia.
  • NLĐ không nộp hồ sơ hưởng TCTN trong vòng ba tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

Các trường hợp không được hưởng trợ cấp

Các trường hợp không được hưởng trợ cấp

Bài viết trên đây đã cung cấp cho bạn đọc các thông tin phân biệt trợ cấp mất việc, trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp theo pháp luật lao động 2023. Nếu Quý khách hàng có nhu cầu đặt lịch tư vấn hay giải đáp các thắc mắc khác, vui lòng liên hệ với Công ty Luật Long Phan PMT qua số hotline 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG hoặc trao đổi trực tiếp với LUẬT SƯ LAO ĐỘNG. Xin cảm ơn!

Scores: 5 (39 votes)

Tham vấn Luật sư: Trần Tiến Lực - Tác giả: Phạm Thị Hồng Hạnh

Phạm Thị Hồng Hạnh – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ, hợp đồng và thừa kế. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ. Đạt sự tin tưởng của khách hàng.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87