Phân biệt hợp đồng vô hiệu, hủy bỏ, chấm dứt

Để kết thúc một hợp đồng theo quy định của pháp luật hiện nay trong đó gồm các trường hợp phổ biến như: vô hiệu hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng, chấm dứt hợp đồng. Các hành vi trên có sự khác nhau như thế nào? Các bên trong hợp đồng nên lựa chọn hành vi nào để yêu cầu khởi kiện nếu mong muốn kết thúc hợp đồng có lợi cho mình nhất? Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin cung cấp cho bạn đọc các thông tin về vấn đề Phân biệt hợp đồng bị vô hiệu, hủy bỏ, chấm dứt. Hướng dẫn lựa chọn yêu cầu phù hợp khi khởi kiện tranh chấp

phân biệt hợp đồng bị vô hiệu hủy bỏ chấm dứt

Phân biệt hợp đồng bị vô hiệu, hủy bỏ, chấm dứt

>>>Xem thêm: Thủ tục chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn

Thế nào là hợp đồng vô hiệu, hủy bỏ hợp đồng, chấm dứt hợp đồng?

Hợp đồng vô hiệu: là những hợp đồng không có một trong các điều kiện để có hiệu lực do pháp luật quy định. Từ đó, hợp đồng sẽ không có giá trị pháp lý, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Căn cứ Điều 117 Bộ luật dân sự 2015, điều kiện để hợp đồng có hiệu lực như sau:

  • Chủ thể giao kết hợp đồng có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập;
  • Chủ thể tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Hủy bỏ hợp đồng: là việc các bên tham gia hợp đồng chấm dứt hiệu lực của hợp đồng đã được giao kết hợp pháp trước đó theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Chấm dứt hợp đồng: Chấm dứt hợp đồng là việc các chủ thể tham gia hợp đồng thỏa thuận và thống nhất với nhau về việc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý được quy định trong hợp đồng mà các bên đã ký kết trước đó.

Căn cứ phát sinh

Căn cứ phát sinh việc vô hiệu hợp đồng:

Căn cứ Bộ luật dân sự 2015, một hợp đồng sẽ bị tuyên bố vô hiệu nếu hợp đồng đó thuộc các trường hợp như sau:

  • Hợp đồng vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
  • Hợp đồng được xác lập giả tạo, nhằm che dấu một hợp đồng khác
  • Hợp đồng do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.
  • Hợp đồng được xác lập bị nhầm lẫn làm cho hợp đồng không đạt được mục đích mà các bên ký kết mong muốn
  • Hợp đồng được xác lập do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
  • Hợp đồng được xác lập bởi người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
  • Hợp đồng không tuân thủ quy định về hình thức luật định.
  • Hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.

Hợp đồng bị vô hiệu khi vi phạm điều cấm của luật, đạo đức xã hội

Hợp đồng bị vô hiệu khi vi phạm điều cấm của luật, đạo đức xã hội

>>>Xem thêm: Giao dịch dân sự do người dưới 15 tuổi xác lập có hợp pháp không?

Căn cứ phát sinh việc chấm dứt hợp đồng:

Căn cứ Điều 422 Bộ luật dân sự 2015 hợp đồng sẽ chấm dứt trong trường hợp sau đây:

  • Hợp đồng đã được hoàn thành;
  • Theo thỏa thuận của các bên;
  • Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
  • Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
  • Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
  • Hợp đồng chấm dứt khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
  • Trường hợp khác do luật quy định.

Căn cứ phát sinh hủy bỏ hợp đồng:

Hợp đồng sẽ bị hủy bỏ khi điều kiện hủy bỏ hợp đồng được các bên thỏa thuận xảy ra trên thực tế. Cụ thể hợp đồng sẽ bị hủy bỏ trong các trường hợp được quy định tại Điều 423 Bộ luật dân sự 2015:

  • Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
  • Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
  • Trường hợp khác do luật quy định.

Hệ quả pháp lý

 Vô hiệu hợp đồngChấm dứt hợp đồngHủy bỏ hợp đồng
Hệ quả pháp lýKhông làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

Tùy trường hợp mà sẽ có vô hiệu hợp đồng một phần hoặc vô hiệu toàn phần

Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận

Các bên hoàn trả cho nhau bằng hiện vật. Trong trường hợp không thể hoàn trả bằng hiện vật thì hoàn trả bằng tiền

Bên có lỗi dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu thì phải bồi thường

Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó

Hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Kể từ thời điểm này, các bên không phải thực hiện quyền và nghĩa vụ cho nhau

Hợp đồng sẽ không còn hiệu lực tại thời điểm các bên chấm dứt hợp đồng

Các bên không cần hoàn trả cho nhau những gì nhận trong quá trình thực hiện hợp đồng.

 

Hợp đồng đã  có hiệu lực tại thời điểm giao kết nhưng vì phát sinh yếu tố dẫn đến hủy hợp đồng mới dẫn đến không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận trừ thỏa thuận phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận giải quyết tranh chấp

Hợp đồng sẽ không có hiệu lực pháp lý toàn bộ

Các bên hoàn trả lại những gì đã nhận sau khi đã trừ chi phí thực hiện hợp đồng, chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

Hoàn trả thực hiện bằng hiện vật, nếu không thể hoàn trả bằng hiện vật thì sẽ trị giá thành tiền để hoàn trả

Bên vi phạm nghĩa vụ có nghĩa vụ bồi thường

Các bên có quyền đòi lại phần lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ theo hợp đồng

hợp đồng sẽ không có hiệu lực pháp lý

Hợp đồng sẽ không có hiệu lực pháp lý toàn bộ nếu bị hủy bỏ

>>>Xem thêm: Người dưới 18 tuổi tự xác lập, thực hiện giao dịch dân sự được không?

Khi khởi kiện tranh chấp nên lựa chọn yêu cầu như thế nào?

Dựa trên tình hình thực tế của các bên tại thời điểm các bên mong muốn kết thúc hợp đồng, các chủ thể tham gia hợp đồng sẽ quyết định lựa chọn các hình thức phù hợp và có lợi cho mình.

Lựa chọn yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu

Vì đặc trưng khác biệt của hợp đồng vô hiệu so với hai hình thức còn lại là khi vô hiệu một hợp đồng tùy trường hợp Tòa án sẽ vô hiệu một phần hoặc vô hiệu toàn phần hợp đồng.

Trừ trường hợp hợp đồng phạm vào điều cấm của luật trái đạo đức, hợp đồng giả tạo để che giấu một hợp đồng khác hoặc trốn tránh nghĩa vụ buộc hợp đồng phải bị vô hiệu toàn bộ các bên vẫn có thể còn  duy trì hợp đồng khi Tòa án xem xét vô hiệu một phần.

Vô hiệu một phần hợp đồng thì phần nội dung của giao dịch bị vô hiệu sẽ không có giá trị pháp lý,  phần nội dung còn lại của hợp không bị vô hiệu sẽ vẫn có hiệu lực. Như vậy, các bên trong hợp đồng sẽ yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng bị vô hiệu một phần vẫn có thể tiếp tục thực hiện các nội dung không bị vô hiệu trong hợp đồng.

Lựa chọn hủy bỏ hợp đồng

Hủy bỏ hợp đồng là một phần của chấm dứt hợp đồng, tuy nhiên việc chấm dứt hợp đồng này thường thì đi kèm thêm nhiều yêu cầu về nghĩa vụ hậu hợp đồng như phạt vi phạm, thỏa thuận giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại.

Từ hệ quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng, ta có thể nhận thấy khi một bên hoặc Tòa án ra quyết định hủy bỏ hợp đồng thì trong quá trình thực hiện hợp đồng hẳn đã xảy ra hành vi vi phạm làm cho hợp đồng như chậm thực hiện nghĩa vụ, không có khả năng thực hiện hợp đồng, tài sản bị mất, hư hỏng, khiến cho mục đích ban đầu của hợp đồng không đạt được. Do vậy, các chủ thể trong hợp đồng bị thiệt hại từ hành vi vi phạm trên nên lựa chọn hủy bỏ hợp đồng để bên gây thiệt hại bồi thường tổn thất.

Việc yêu cầu hủy hợp đồng sẽ giúp cho bên yêu cầu nhận được khoản bồi thường hợp lý từ bên vi phạm đồng thời chỉ phải hoàn trả lại cho bên vi phạm sau khi đã trừ chi phí thực hiện hợp đồng, chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

Lựa chọn chấm dứt hợp đồng

Trong cả ba hình thức trên, chấm dứt hợp đồng là hình thức “hòa bình”,  ít mang lại tổn thất cho các bên trong việc kết thúc hợp đồng. Dựa vào căn cứ phát sinh của việc chấm dứt hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận lựa chọn các trường hợp để chấm dứt hợp đồng một cách có lợi cho mình nhất.

Khi các bên đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ cho nhau thì cũng đồng nghĩa mục đích của hợp đồng đã được hoàn thành các bên có thể  lựa chọn chấm dứt hợp đồng với nhau.

Trong trường hợp các bên nhận thấy mình và bên còn lại không cần thiết tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ với nhau thì có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.

Một trường hợp khá phổ biến  dẫn đến chấm dứt hợp đồng trong tình hình dịch bệnh Covid hiện nay là việc hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Sau khi các bên đã áp dụng tất cả các biện pháp có thể để duy trì hợp đồng thì có thể lựa chọn chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định. ( Điểm a, khoản 3 Điều 420 Bộ luật dân sự 2015)

Khi một bên trong hợp đồng chết hoặc chấm dứt tồn tại mà nghĩa vụ không thể chuyển giao hoặc thừa kế thì hợp đồng cũng được lựa chọn hình thức kết thúc là chấm dứt hợp đồng.

Các chủ thể chấm dứt hợp đồng không buộc phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận mà tùy theo thỏa thuận giữa các bên. Do chấm dứt hợp đồng dựa trên thỏa thuận nên vấn đề tranh chấp, yêu cầu bồi thường thiệt hại thường sẽ không xảy ra và nghĩa vụ của các bên sẽ chấm dứt, không còn phát sinh tại thời điểm hợp đồng được chấm dứt.

Việc lựa chọn hình thực nào để kết thực hợp đồng một cách có lợi và ít xảy ra tranh chấp, bồi thường hậu hợp đồng sẽ tùy thuộc vào tình hình thực tế của mỗi hợp đồng riêng biệt. Do vậy, để có được câu trả lời thỏa mãn nhất cho từng trường hợp cụ thể của bạn đọc, xin hãy liên hệ và trao đổi với chúng tôi.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi liên quan đến Phân biệt hợp đồng bị vô hiệu, hủy bỏ, chấm dứt. Hướng dẫn lựa chọn yêu cầu phù hợp khi khởi kiện tranh chấp. Qua nội dung tư vấn như trên, tham gia thực hiện hợp đồng sẽ có những lựa chọn phù hợp và có lợi cho mình trong việc kết thúc hợp đồng . Nếu quý đọc giả còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc có nhu cầu tìm TƯ VẤN LUẬT HỢP ĐỒNG để hỗ trợ, vui lòng liên hệ qua HOTLINE: 1900.63.63.87. Xin cám ơn!

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Trần Tiến Lực - Tác giả: Phạm Thị Hồng Hạnh

Phạm Thị Hồng Hạnh – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ, hợp đồng và thừa kế. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ. Đạt sự tin tưởng của khách hàng.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87