Phải làm gì khi công ty chấm dứt hoạt động mà không trả lương

Trong tình hình đại dịch Covid-19 hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp lâm vào cảnh khó khăn dẫn đến chấm dứt hoạt động. Một số doanh nghiệp khi chấm dứt hoạt động đã không trả lương cho người lao động như thỏa thuận trong hợp đồng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của người lao động. Khi này, người lao động phải làm gì khi công ty phá sản, giải thể mà không trả lương? Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp đến quý bạn đọc thông tin liên quan đến vấn đề trên.

Người lao động làm gì khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động

>> Xem thêm: Thủ tục chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn

Quy định về quyền lợi của người lao động khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động?

Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 7 Điều 34 Bộ luật lao động 2019 là một trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng với người lao động. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì quyền lợi của người lao động được giải quyết như sau:

  • Người lao động được thanh toán tiền lương

Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Trường hợp doanh nghiệp phá sản có thể kéo dài thời hạn thanh toán nhưng không được quá 30 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019.

Theo đó, công ty phải có trách nhiệm chi trả tiền lương lao động theo thời gian làm việc thực tế chưa được thanh toán lương trong thời gian quy định.

  • Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc

Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được người sử lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trừ trường hợp người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu.

Theo Điều 48, Bộ luật lao động 2019 thì ngoài việc được trả tiền lương, trợ cấp thôi việc, doanh nghiệp còn phải thanh toán các loại bảo hiểm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp…cho người lao động theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký.

Theo Điều 50 Luật việc làm năm 2013 Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả trợ cấp thất nghiệp theo bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Thứ tự thanh toán lương cho người lao động khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động

Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động do giải thể

Theo Khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp muốn chấm dứt hoạt động bằng hình thức giải thể thì phải bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp bị giải thể, các chủ nợ sẽ được thanh toán đầy đủ các khoản nợ theo thứ tự pháp luật quy định, cụ thể:

Theo Khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020, các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây sau khi doanh nghiệp đã  thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp:

  1. Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
  2. Nợ thuế;
  3. Các khoản nợ khác;

Như vậy, với quy định này, khoản nợ lương người lao động sẽ là khoản nợ đầu tiên được doanh nghiệp ưu tiên thanh toán trước sau khi đã chi trả chi phí giải thể và doanh nghiệp buộc phải thực hiện nghĩa vụ trả lương thì mới được phép giải thể.

Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động vì phá sản

Nợ lương của người lao động khi công ty phá sản

>> Xem thêm: Doanh nghiệp có được nợ lương công nhân do dịch Covid?

Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bằng hình thức phá sản sẽ thực hiện các nghĩa vụ thanh toán theo thứ tự được quy định của Luật phá sản 2014. Cụ thể,

Tại Khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản 2014, thứ tự ưu tiên thanh toán khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản như sau:

  1. Chi phí phá sản;
  2. Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đã ký kết;
  3. Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
  4. Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có đảm bảo chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

Như vậy, với quy định này, khoản nợ lương người lao động sẽ là khoản nợ được doanh nghiệp ưu tiên thanh toán sau khi đã chi trả chi phí phá sản.

Người lao động làm gì khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động nhưng không trả lương

Người lao động cần làm gì khi công ty không trả lương

>> Xem thêm: Chấm dứt hợp đồng lao động vì dịch bệnh corona có được không?

Đối với doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn

Các loại hình doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn hiện nay được quy định trong luật doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp tư nhân (Khoản 1 Điều 188 luật Doanh nghiệp 2020), công ty hợp danh (thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn, thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn) (Khoản 1 Điều 177 luật Doanh nghiệp 2020).

Các doanh nghiệp này phải chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản của mình đối với khoản nợ của công ty. Do vậy, khi các doanh nghiệp này chấm dứt hoạt động và nợ tiền lương người lao động thì họ phải dùng cả tài sản của doanh nghiệp lẫn tài sản của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân và tài sản của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh để thanh toán lương cho người lao động.

Vì phải chịu trách nhiệm vô hạn với các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp nên khi doanh nghiệp tư nhân không thanh toán lương cho người lao động, các chủ thể này có thể khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự yêu cầu chủ doanh nghiệp tư nhân thực hiện nghĩa vụ trả lương cho người lao động.

Tương tự, người lao động cũng có thể khởi kiện thành viên hợp danh để yêu cầu trả lương nếu sau khi phá sản, giải thể mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ trả lương.

Đối với doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn

Các loại hình doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn quy định trong luật doanh nghiệp bao gồm: công ty TNHH 1 thành viên; công ty TNHH 2 thành viên (Khoản 1 Điều 46 luật Doanh nghiệp 2020); công ty cổ phần. Đồng thời, các công ty này theo quy định pháp luật doanh nghiệp sẽ có tư cách pháp nhân nên sẽ có tài sản riêng và chịu trách nhiệm với tài sản này.

Khi doanh nghiệp phá sản hoặc giải thể; phải thanh toán các khoản nợ tài chính, nợ lương người lao động thì chủ sở hữu; người góp vốn kinh doanh chỉ phải chịu trách nhiệm  trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; mà không phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của mình.

Khi này, giá trị tài sản của doanh nghiệp sẽ được thanh toán theo thứ tự tại điều 54 Luật Phá sản 2014. Điều này có nghĩa là lương của người lao động chỉ được thanh toán sau khi trừ đi chi phí phá sản.

Trong trường hợp giá trị tài sản doanh nghiệp không đủ để thanh toán theo thứ tự nói trên thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ. Nghĩa là lương của người lao động sẽ được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với tất cả số nợ mà doanh nghiệp này có nghĩa vụ.

Vì các doanh nghiệp này chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn bằng phần vốn góp được góp bởi các thành viên công ty, cổ đông do vậy khi giá trị tài sản doanh nghiệp không còn sau khi thanh toán chi phí phá sản thì người lao động không có cơ sở để yêu cầu doanh nghiệp trả lương.

Để tránh thiệt hại cho người lao động tại Khoản 2 Điều 5 Luật Phá sản 2014, quy định như sau:

Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.”

Khi yêu cầu phá sản, người lao động cần  đính kèm theo đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì người lao động phải nộp kèm các chứng cứ chứng minh công ty đang nợ tiền lương của người lao động và các khoản nợ khác

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi liên quan đến phải làm gì khi công ty chấm dứt hoạt động mà không trả lương. Nếu Quý khách hàng có nhu cầu đặt lịch tư vấn hay giải đáp các thắc mắc khác, vui lòng liên hệ với Công ty Luật Long Phan PMT qua số hotline 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG hoặc trao đổi trực tiếp với LUẬT SƯ LAO ĐỘNG. Xin cảm ơn!

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Trần Tiến Lực - Tác giả: Phạm Thị Hồng Hạnh

Phạm Thị Hồng Hạnh – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ, hợp đồng và thừa kế. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ. Đạt sự tin tưởng của khách hàng.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87