Người lao động tự ý nghỉ việc sau tết có phải bồi thường cho công ty là câu hỏi đáng được quan tâm, bởi vì sau kỳ nghỉ Tết không ít trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc. Sau Tết, có không ít trường hợp người lao động vì muốn thay đổi việc làm nên tự ý nghỉ việc ở công ty cũ. Việc tự ý nghỉ việc được xem là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của Bộ luật Lao động 2019. Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết.
Người lao động tự ý nghỉ việc sau Tết
Mục Lục
- 1 Người lao động tự ý nghỉ việc sau tết có được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật?
- 2 Tự ý nghỉ việc sau tết, người lao động có phải bồi thường cho công ty?
- 3 Mức bồi thường tự ý nghỉ việc sau tết của người lao động
- 4 Khởi kiện yêu cầu người lao động bồi thường do tự ý nghỉ việc sau tết
- 4.1 Hồ sơ khởi kiện
- 4.2 Thủ tục khởi kiện
- 5 Tư vấn về trách nhiệm bồi thường của người lao động tự ý nghỉ việc sau Tết
Người lao động tự ý nghỉ việc sau tết có được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật?
Căn cứ Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 thì đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.
Theo đó, quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động, tuy nhiên người lao động phải báo trước cho người lao động:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ
Ngoài ra, tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 còn quy định một số trường hợp khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải báo trước cho người lao động, cụ thể như sau:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy, hành vi người lao động tự ý nghỉ việc sau Tết không thuộc các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019. Do đó, hành vi tự ý nghỉ việc sau Tết mà không thông báo trước là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Tự ý nghỉ việc sau tết, người lao động có phải bồi thường cho công ty?
Việc người lao động tự ý nghỉ việc sau tết là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Lao động 2019. Căn cứ Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 khi người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải có nghĩa vụ:
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Theo đó, khi có hành vi tự ý nghỉ việc sau Tết người lao động có nghĩa vụ phải bồi thường cho công ty theo quy định của pháp luật lao động hiện hành.
Mức bồi thường tự ý nghỉ việc sau tết của người lao động
Khi người lao động có hành vi tự ý nghỉ việc sau Tết sẽ bồi thường cho công ty. Theo khoản 2 Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
Mức bồi thường mà người lao động bồi thường cho người sử dụng lao động là nửa tháng tiền lương và thêm khoản tiền lương tương ứng với những ngày nghỉ không thông báo trước theo hợp đồng lao động
Bồi thường do tự ý nghỉ việc của người lao động
Khởi kiện yêu cầu người lao động bồi thường do tự ý nghỉ việc sau tết
Hồ sơ khởi kiện
Người sử dụng lao động có thể khởi kiện để yêu cầu người lao động bồi thường do tự ý nghỉ việc sau Tết, tuy nhiên cần phải nắm rõ giấy tờ, tài liệu để khởi kiện
- Đơn khởi kiện: theo Mẫu số 23-DS được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm
- Giấy tờ pháp lý của bên khởi kiện: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thông tin người đại diện theo pháp luật của công ty(Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân của người đại diện theo pháp luật…)
- Các tài liệu, chứng cứ khác liên quan đến yêu cầu khởi kiện.
Thủ tục khởi kiện
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 thì trường hợp này không bắt buộc phải giải quyết thông qua hòa giải viên lao động. Do đó, khi người lao động tự ý nghỉ việc sau Tết thì công ty có quyền yêu cầu bồi thường thông qua lựa chọn một trong các phương thức theo quy định tại khoản 7 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019:
- Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 Bộ luật này
- Yêu cầu Tòa án giải quyết.
Căn cứ Điều 189 Bộ luật Lao động 2019, thủ tục yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp như sau:
- Bước 1: Các bên tranh chấp có yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp.
- Bước 2: Thành lập Ban trọng tài lao động trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp.
- Bước 3: Ban trọng tài lao động đưa ra quyết định giải quyết tranh chấp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập
Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 và khoản 5 Điều 189 Bộ luật Lao động 2019 thì khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ các trường hợp sau:
- Hết thời hạn theo quy định mà Ban trọng tài không được thành lập hoặc không ra quyết định giải quyết tranh chấp
- Một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.
Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thủ tục khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu người lao động bồi thường do tự ý nghỉ việc sau Tết như sau:
- Bước 1: Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án Nhân dân có thẩm quyền
- Bước 2: Toà án xem xét đơn khởi kiện và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí
- Bước 3: Tòa án thông báo thụ lý sau khi bên khởi kiện nộp biên lai tạm ứng án phí
- Bước 4: Tiến hành chuẩn bị xét xử
- Bước 5: Xét xử sơ thẩm vụ án
- Bước 6: Tòa án ra bản án
- Bước 7: Kháng cáo, kháng nghị (nếu có)
Trên đây là trình tự, thủ tục khi công ty muốn khởi kiện để yêu cầu người lao động bồi thường do có hành vi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, cụ thể là tự ý nghỉ việc sau Tết.
>>> Xem thêm: Thủ tục xử lý người lao động tự ý nghỉ việc
Tư vấn về trách nhiệm bồi thường của người lao động tự ý nghỉ việc sau Tết
Một số nội dung tư vấn liên quan đến trách nhiệm bồi thường của người lao động tự ý nghỉ việc sau Tết:
- Tư vấn thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Tư vấn quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động khi muốn thay đổi công việc sau Tết
- Tư vấn về nghĩa vụ bồi thường của người lao động khi tự ý nghỉ việc sau Tết
- Tư vấn về mức bồi thường khi người lao động tự ý nghỉ việc sau Tết
- Tư vấn quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái khi tự ý nghỉ việc sau Tết người lao động có trách nhiệm bồi thường cho công ty theo quy định của Bộ luật Lao động 2019. Để hiểu rõ vấn đề này, quý bạn đọc có thể tham khảo một số nội dung tư vấn trên đây. pháp luật
- Tư vấn trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước
- Tư vấn về trình tự, thủ tục khởi kiện yêu cầu người lao động bồi thường khi có hành vi tự ý nghỉ việc sau Tết.
- Tư vấn các vấn đề khác có liên quan theo yêu cầu khách hàng.
Với hành vi tự ý nghỉ việc sau Tết của người lao động được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và phải có nghĩa vụ bồi thường cho công ty. Như vậy, khi người lao động muốn nghỉ việc cần phải đáp ứng thời gian báo trước theo quy định. Nếu có thắc mắc và cần được hỗ trợ mời quý bạn đọc liên hệ Luật Long Phan PMT qua số tổng đài 1900.63.63.87 để được tư vấn luật lao động. Xin chân thành cảm ơn!
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.