Mượn nhà thế chấp vay tiền ngân hàng là trường hợp khá phổ biến. Trường hợp NGƯỜI VAY lại “không có khả năng thanh toán” số nợ xấu gây thiệt hại lớn cho CHỦ SỞ HỮU TÀI SẢN giấy tờ nhà có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ đến bạn đọc những vấn đề liên quan đến câu hỏi trên.
Mục Lục
Quy định của pháp luật về thế chấp tài sản vay vốn ngân hàng
Thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng
Thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng là hình thức vay vốn mà người đi vay sẽ dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình làm bảo đảm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ dân sự với ngân hàng.
Tài sản thế chấp vẫn thuộc bên thế chấp giữ, sử dụng hoặc cũng có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản này. Các giấy tờ có liên quan đến tài sản đó sẽ được ngân hàng nắm giữ và khi người vay không hoàn trả được khoản nợ thì tài sản thế chấp sẽ thuộc về ngân hàng
Những tài sản được dùng để thế chấp vay vốn từ ngân hàng
Những loại tài sản sau được dùng để thế chấp vay vốn từ NGÂN HÀNG:
- Nhà ở, các tài sản gắn liền với nhà ở hoặc các công trình xây dựng gắn liền với đất, công trình xây dựng.
- Những bất động sản có tham gia bảo hiểm thì giá trị của hợp đồng bảo hiểm đó cũng có thể đem đi làm tài sản thế chấp
- Cơ sở sản xuất kinh doanh: nhà máy, xí nghiệp, nhà kho, khách sạn, cửa hàng,… và máy móc, thiết bị, công cụ gắn liền với nhà máy,…
- Hoặc các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp có thể thế chấp nhà mượn để vay vốn
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 119 Luật nhà ở 2014 quy định về điều kiện của bên thế chấp phải là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật nhà ở và pháp luật về dân sự.
Có thể mượn nhà ở của người khác để thế chấp vay tiền trong các trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Hợp đồng thế chấp nhà do người đứng tên giấy chứng nhận ký kết trực tiếp với ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác (thực chất đây là việc người có nhà thế chấp nhà của mình và khi nhận được tiền thì lấy tiền cho người “nhờ” đi thế chấp vay).
- Trường hợp 2: Hợp đồng thế chấp được người mượn nhà ký tên nhưng phải được người chủ sở hữu nhà ở ủy quyền bằng văn bản (thực chất đây là thực hiện công việc được ủy quyền, thực hiện thay người chủ sở hữu nhà).
Trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định Điều 299 Bộ luật dân sự 2015
- Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
- Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật
- Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định
>> Xem chi tiết về trường hợp: Khi nào ngân hàng được bán đấu giá nhà đất thế chấp mà không cần khởi kiện
Như vậy, đến hạn thanh toán hoặc đến hạn trả lãi mà người nhờ thế chấp để vay vốn không trả tiền cho người thế chấp thì người thế chấp phải tự trả các khoản tiền đó, nếu không thực hiện sẽ bị xử lý tài sản thế chấp.
Trường hợp không có khả năng chi trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Trong trường hợp này, đây là giao dịch dân sự có sự tham gia của 3 bên là bên được bảo lãnh là người vay (Bên A); bên bảo lãnh là chủ sở hữu căn nhà (Bên B) và bên nhận bảo lãnh là ngân hàng (Bên C). Tài sản được bảo đảm là quyền sở hữu nhà ở. Khi đến hạn thanh toán nợ, nếu bên được bảo lãnh không có khả năng trả nợ thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Xét trường hợp, Bên A và Bên B có lập hợp đồng cho mượn căn nhà và khi đến hạn thanh toán nợ nhưng Bên A không có khả năng trả nợ thì ta sẽ có các trường hợp sau:
- Nếu bên A dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản là tiền vay ngân hàng hoặc Bên A có khả năng trả nợ nhưng lại bỏ trốn để trốn tránh khả năng trả nợ thì Bên A có khả năng bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi và bổ sung 2017 (BLHS 2015).
- Nếu bên A thực sự không có khả năng trả nợ và không có sự thay đổi về nơi cư trú thì không có dấu hiệu hình sự mà chỉ là quan hệ giao dịch dân sự vay mượn giữa Bên A và Bên B.
Xét trường hợp, Bên A và Bên B không lập hợp đồng cho mượn căn nhà, khi đến hạn thanh toán nợ mà Bên A không có khả năng thanh toán thì không đủ dấu hiệu để truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS 2015)
Các yếu tố cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 BLHS 2015 là:
- Khách thể: Xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
- Mặt khách quan:
Hành vi: gồm 02 trường hợp sau:
Chiếm đoạt tài sản của người khác đã được giao cho mình trên cơ sở hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản,…bằng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn hoặc cố tình không trả lại tài sản đó khi đến hạn mặc dù có điều kiện, khả năng để trả lại.
Sử dụng tài sản của người khác đã được giao cho mình trên cơ sở hợp đồng vay, mượn, thuê…vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp
- Chủ thể: Người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực hành vi trách nhiệm hình sự. Là người đã được chủ tài sản tín nhiệm giao cho tài sản nhất định. Cơ sở giao tài sản là hợp đồng. Việc giao và nhận tài sản hoàn toàn ngay thẳng.
>> Xem thêm: Kiện đòi đất đã cho người khác mượn thế chấp ngân hàng có được không?
Thực trạng mượn giấy tờ nhà để thế chấp vay vốn ngân hàng là hiện tượng khá phổ biến trong xã hội hiện nay. Nếu bạn đọc có những thắc mắc, khó khăn liên quan đến vay vốn, thế chấp vay vốn… hoặc những vấn đề về giao dịch ngân hàng hay giao dịch dân sự hãy liên qua HOTLINE: 1900.63.63.87 trên website để được đội ngũ luật sư tư vấn. Xin cảm ơn.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.