Mức xử phạt tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng

Mức xử phạt tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng được quy định tại Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015. Tùy từng trường hợp mà người phạm tội chịu các khung hình phạt khác nhau. Ngoài khung hình phạt chính, người bị kết tội có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung, khắc phục hậu quả. Bài viết dưới đây của Long Phan PMT sẽ phân tích chi tiết để Quý khách hiểu rõ các quy định này và tránh vi phạm pháp luật.

Tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng

Tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng

Yếu tố cấu thành tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng

Tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng được quy định tại Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017). Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

Để xác định một hành vi có cấu thành tội phạm này hay không, cần xem xét 4 yếu tố cấu thành bao gồm: Khách thể của tội phạm; mặt khách quan của hành vi phạm tội; chủ thể thực hiện hành vi vi phạm; mặt chủ quan của người phạm tội.

Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng là an toàn công cộng và trật tự quản lý nhà nước về vũ khí quân dụng. Hành vi này xâm phạm đến quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, đe dọa đến an ninh, trật tự xã hội.

Đối tượng tác động trực tiếp là các loại vũ khí quân dụng được quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 (sửa đổi 2019), bao gồm: súng cầm tay (súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên…), vũ khí hạng nhẹ (súng đại liên, súng cối…), vũ khí hạng nặng (máy bay chiến đấu, xe tăng…), bom, mìn, lựu đạn và các loại đạn dược tương ứng.

Vũ khí quân dụng

Vũ khí quân dụng

Mặt khách quan của hành vi phạm tội

Mặt khách quan của tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng thể hiện ở hành vi kích hoạt, sử dụng các tính năng của vũ khí quân dụng khi không được phép của cơ quan có thẩm quyền.

Hành vi này có thể diễn ra dưới nhiều hình thức như: bắn súng, ném lựu đạn, cho nổ mìn… mà không có giấy phép hợp pháp. Ngoài ra, các hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng cũng bị coi là hành vi khách quan của tội phạm này.

Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội thực hiện một trong các hành vi nêu trên, không phụ thuộc vào hậu quả xảy ra.

Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm

Chủ thể của tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng là người có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Riêng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này khi phạm tội thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015.

Chủ thể có thể là bất kỳ cá nhân nào không được phép sử dụng vũ khí quân dụng, bao gồm cả những người được giao quản lý vũ khí nhưng sử dụng trái quy định.

Mặt chủ quan của người phạm tội

Về mặt chủ quan, tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả nguy hiểm có thể xảy ra cho xã hội nhưng vẫn mong muốn thực hiện.

Động cơ, mục đích phạm tội có thể là để thỏa mãn sở thích cá nhân, đe dọa người khác hoặc thực hiện tội phạm khác. Tuy nhiên, động cơ, mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm này.

>>>Xem thêm: Dùng súng tự chế làm bị thương người khác thì xử tội gì?

Khung hình phạt người phạm tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng

Căn cứ theo Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định mức hình phạt đối với tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng như sau:

Các khung hình phạt tại Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015

Khung 1: phạt tù từ 01 năm đến 07 năm đối với trường hợp sau:

Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

  • Có tổ chức;
  • Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

  • Làm chết 02 người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
  • Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn.

Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Làm chết 03 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;
  • Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn.

>>> Xem thêm: Các trường hợp nào được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định

Khung hình phạt đối tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng

Khung hình phạt đối tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng

Hình phạt bổ sung

Ngoài các hình phạt nêu trên, người phạm tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng còn có thể phải chịu 1 tròng các hình phạt bổ sung sau:

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
  • Phạt quản chế;
  • Cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ

Khi quyết định hình phạt, Tòa án còn căn cứ vào các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 51 và Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015.

Các tình tiết tăng nặng có thể áp dụng như:

  • Phạm tội có tổ chức;
  • Phạm tội nhiều lần;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Lợi dụng chức vụ quyền hạn để phạm tội;

Các tình tiết giảm nhẹ có thể được xem xét gồm:

  • Người phạm tội tự thú;
  • Thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

>>> Xem thêm: Khung hình phạt khi bị can vừa có tình tiết tăng nặng vừa có tình tiết giảm nhẹ

Luật sư tư vấn hình phạt, phương án bào chữa tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng

Long Phan PMT cam kết có thể đem đến cho Quý khách hàng chất lượng dịch vụ luật sư tư vấn hình phạt, phương án bào chữa tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng tốt nhất, tận tâm với công việc với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý am hiểu kiến thức pháp luật:

  • Tư vấn, xác định chính xác loại vũ khí quân dụng bị sử dụng trái phép;
  • Tư vấn, đánh giá mức độ nguy hiểm của hành vi, hậu quả gây ra (nếu có);
  • Hỗ trợ xem xét kỹ các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự;
  • Tư vấn phương thức khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại để được xem xét giảm nhẹ hình phạt;
  • Tư vấn, làm rõ vai trò, mức độ tham gia của thân chủ trong vụ án, nhất là trong trường hợp đồng phạm;
  • Xây dựng phương án bào chữa phù hợp với hành hành vi phạm tội;
  • Tham gia các phiên tòa với tư cách người bào chữa; trình bày, phản biện các luận điểm để bảo vệ thân chủ.

>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng 

Thuê luật sư bào chữa khi bị can, bị cáo bị bắt trong vụ án hình sự

Tuỳ mức độ vi phạm mà mức xử phạt của tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng có thể từ 1 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân đồng thời còn có thể kèm theo hình phạt bổ sung. Quý khách hàng cần thận trọng khi tiếp xúc với vũ khí quân dụng để tránh vi phạm pháp luật. Nếu không may vướng vào tội này, hãy liên hệ ngay Long Phan PMT qua số Hotline: 1900.63.63.87 để được tư vấn pháp lý chuyên sâu. Xin cảm ơn!

Luật Long Phan PMT

Công Ty Long Phan PMT hướng đến trở thành một CÔNG TY LUẬT uy tín hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực TƯ VẤN PHÁP LUẬT, cung cấp DỊCH VỤ LUẬT SƯ pháp lý. Luật Long Phan PMT hoạt động với phương châm ☞ "lấy chữ tín lên hàng đầu", "xem khách hàng như người thân", làm việc nhanh chóng, hiệu quả. Điều hành bởi Thạc sĩ – Luật sư Phan Mạnh Thăng nỗ lực không ngừng để trở thành một địa chỉ đáng tin cậy của mọi cá nhân, tổ chức.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87