Tư vấn khiếu nại quyết định hành chính tại Hà Nội

Khiếu nại quyết định hành chính tại Hà Nội khi cho rằng quyết định hành chính đó xâm phạm đến quyền và lợi ích của mình. Để thực hiện khiếu nại cần phải các căn cứ và thực hiện theo đúng quy trình khiếu nại hành chính. Bài viết dưới đây chúng tôi thông tin đến thủ tục khiếu nại cũng các quy định liên quan về khiếu nại quyết định hành chính tại Hà Nội.

Hỗ trợ tư vấn khiếu nại hành chính tại Hà Nội

Hỗ trợ tư vấn khiếu nại hành chính tại Hà Nội

Quyền khiếu nại hành chính

Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 2 và khoản 1 Điều 12 Luật khiếu nại 2011 quy định thì các chủ thể thực hiện quyền khiếu nại là là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Trong trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại; người khiếu nại vì lý do khách quan mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại.

Bên cạnh đó, người khiếu nại có thể nhờ luật sư tư vấn hoặc người bảo vệ để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.

Người khiếu nại còn có các quyền khiếu nại sau:

  • Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
  • Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
  • Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
  • Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;
  • Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
  • Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
  • Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
  • Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòaán theo quy định Luật tố tụng hành chính.
  • Rút khiếu nại.

Điều kiện khiếu nại quyết định hành chính

Khiếu nại quyết định hành chính là quyền của công dân nhưng phải đáp ứng được các điều kiện sau:

  • Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại
  • Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thi người đại diện phải theo quy định của pháp luật
  • Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu quy định
  • Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần hai và chưa được thụ lý để giải quyết

CSPL: Điều 11 và Điều 12 Luật Khiếu nại 2011

Các bước thực hiện khiếu nại hành chính

Các bước thực hiện khiếu nại hành chính

Quy trình khiếu nại quyết định hành chính

Khiếu nại lần 1

Khi cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến:

  • Người đã ra quyết định hành chính
  • Cơ quan có người có hành vi hành chính
  • Khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.

Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thì khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì người khiếu nại khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.

Các bước thực hiện khiếu nại lần đầu:

Bước 1: Nộp đơn khiếu nại

Người khiếu nại làm đơn khiếu nại trong trường hợp khiếu nại bằng đơn theo Mẫu số 1- Nghị định 124/2020/NĐ-CP

Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

Bước 2: Thụ lý giải quyết khiếu nại

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại 2011, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải:

  • Thụ lý giải quyết;
  • Thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết
  • Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do

Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý phải:

  • Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;
  • Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.

Bước 4: Tổ chức đối thoại

Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.

Bước 5: Gửi quyết định giải quyết khiếu nại

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu thuộc về:

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp
  • Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.
  • Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
  • Giám đốc sở và cấp tương đương giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình
  • Bộ trưởng giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.

Căn cứ pháp lý:

Điều 7 Luật khiếu nại 2011

Điều 8, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 Luật khiếu nại 2011

Điều 17, khoản 1 Điều 18, Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 1 Điều 21, khoản 1 Điều 23 Luật khiếu nại 2011.

>>>Xem thêm: Khiếu nại quyết định hành chính không được giải quyết xử lý thế nào?

Khiếu nại lần 2

Khi có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có thể khiếu nại lần hai đến:

  • Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc
  • Khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án

Người khiếu nại có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án khi:

  • Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
  • Hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Các bước khiếu nại lần 2:

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày

Bước 1: Nộp đơn khiếu nại

Người khiếu nại gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai và được lập thành hồ sơ bao gồm:

  • Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
  • Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
  • Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);
  • Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
  • Quyết định giải quyết khiếu nại;
  • Các tài liệu khác có liên quan.

Bước 2: Thụ lý giải quyết khiếu nại

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này, người giải quyết khiếu nại lần hai phải:

  • Thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.

Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.

  • Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
  • Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại

Căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh tiến hành xác minh nội dung khiếu nại và kiến nghị giải quyết khiếu nại. Việc xác minh thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 29 của Luật này.

Bước 4: Tổ chức đối thoại

Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại. Việc tổ chức đối thoại lần hai thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật này.

Bước 5: Gửi quyết định giải quyết khiếu nại

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2:

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
  • Giám đốc sở và cấp tương đương giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
  • Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
  • Bộ trưởng giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

Căn cứ pháp lý: Điều 7 Luật khiếu nại 2011

Khoản 1 Điều 33, khoản 1 Điều 34, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39, khoản 1 Điều 41 Luật khiếu nại 2011.

Khoản 2 Điều 18, khoản 2 Điều 20, khoản 2 Điều 21, khoản 3 Điều 23 Luật khiếu nại 2011.

>>>Xem thêm: Thủ tục khiếu nại chậm thi hành án hành chính

Luật sư tư vấn khiếu nại quyết định hành chính

Công ty Luật Long Phan với đội ngũ luật sư giỏi chuyên tư vấn hành chính với trình độ chuyên môn cao và chuyên nghiệp sẽ là nơi quý khách hàng có thể an tâm khi gặp các vấn đề nan giải liên quan đến pháp luật cần được tư vấn giải đáp. Dưới đây là một số dịch vụ tư vấn khiếu nại hành chính mà quý khách hàng có thể tham khảo:

  • Tư vấn căn cứ khiếu nại; trình tự, thủ tục khiếu nại;
  • Tư vấn soạn thảo đơn khiếu nại quyết định hành chính;
  • Cũng cấp mẫu đơn khiếu nạn lần 1 và mẫu đơn khiếu nại hành chính lần hai
  • Đại diện khách hàng nộp đơn khiếu nại và tham gia làm việc giải quyết khiếu nại;
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Các yêu cầu khác liên quan đến thủ tục khiếu nại và khởi kiện.
  • Tư vấn soạn thảo Mẫu đơn khiếu nại; đơn khởi kiện hành chính và đơn từ khác có liên quan.

Luật sư hướng dẫn thực hiện khiếu nại hành chính

Luật sư hướng dẫn thực hiện khiếu nại hành chính

>>>Xem thêm: Luật sư tư vấn thủ tục khiếu nại quyết định hành chính cho doanh nghiệp

Chi phí thuê luật sư tư vấn khiếu nại hành chính

Tùy thuộc vào tính chất và mức độ phức tạp của vụ việc, điều kiện, tình hình tài chính của Quý khách hàng; Thời gian, chi phí đầu tư công sức của luật sư. Trường hợp khách hàng cần hỗ trợ chuyên sâu về vấn đề cụ thể, mức phí, biểu phí thuế sẽ được cập nhật phù hợp để đảm bảo quyền và lợi ích cho khách hàng.

Giá dịch vụ sẽ không bao gồm thuế, lệ phí, phí Nhà nước mà khách hàng phải nộp theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, trường hợp khởi kiện giải quyết tranh chấp hành chính, căn cứ theo Luật Tố tụng Hành chính 2015 thì các loại chi phí tố tụng trong vụ kiện tranh chấp gồm:

  • Tiền tạm ứng án phí: tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
  • Án phí: án phí sơ thẩm, án phí phúc thẩm.
  • Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài: Số tiền mà Tòa án tạm tính để chi trả cho việc ủy thác tư pháp khi tiến hành thu thập, cung cấp chứng cứ, tống đạt giấy tờ và các yêu cầu tương trợ tư pháp có liên quan đến việc giải quyết vụ việc hành chính.
  • Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài: Số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc thực hiện ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước được yêu cầu ủy thác tư pháp.
  • Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ; Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Số tiền mà Tòa án tạm tính; số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc xem xét, thẩm định tại chỗ căn cứ vào quy định của pháp luật.
  • Tiền tạm ứng chi phí giám định; Chi phí giám định: Số tiền mà người giám định tạm tính, số tiền cần thiết phải chi trả cho việc giám định.
  • Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản: Số tiền mà Hội đồng định giá tạm tính; số tiền cần thiết phải chi trả cho công việc định giá tài sản.

Ngoài ra, khách hàng sẽ phải chi trả một số khoản tiền nộp vào Nhà nước.

Tóm lại, khi quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm bởi hoạt động quản lý hành chính thì việc lựa chọn dịch vụ luật sư tư vấn khiếu nại hành chính sẽ là lựa chọn sáng suốt, giúp tiết kiệm thời gian và đảm bảo được quyền lợi của của bản thân. Nếu quý đọc giả có thắc mắc liên quan đến luật hành chính cần được giải đáp, hoặc có nhu cầu tư vấn luật hành chính, vui lòng liên hệ qua hotline 1900.63.63.87 để được luật sư hành chính tư vấn hỗ trợ.

Các bài viết liên quan có thể bạn quan tâm: 

Tags:

Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87