Luật sư tư vấn thủ tục khiếu nại quyết định hành chính cho doanh nghiệp

Thủ tục khiếu nại quyết định hành chính cho doanh nghiệp bao gồm nhiều bước và các quy định còn tương đối rắc rối với nhiều người. Nhằm hỗ trợ các kiến thức pháp lý về thủ tục, trình tự thực hiện, thời hạn giải quyết và các vấn đề khác có liên quan trong khiếu nại quyết định hành chính, Luật Long Phan xin gửi đến bài viết sau đây với mong muốn cung cấp những thông tin hữu ích đến quý độc giả. Hãy cùng theo dõi nhé. 

Thực hiện khiếu nại theo quy định pháp luật

Thực hiện khiếu nại theo quy định pháp luật

Quy định về khiếu nại quyết định hành chính

Khái niệm

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu Nại 2011, “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”

Theo quy định trên thì điều kiện để thực hiện khiếu nại sẽ bao gồm điều kiện về chủ thể khiếu nại, người bị khiếu nại và đối tượng bị khiếu nại. Trong đó:

  • Chủ thể khiếu nại có thể là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức.
  • Người bị khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức của cơ quan, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
  • Đối tượng bị khiếu nại là quyết định, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định và hành vi ấy là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.

>>>Xem thêm: Thời hạn giải quyết khiếu nại xử phạt vi phạm hành chính

Chủ thể được quyền khiếu nại

Như đã đề cập ở mục trước và căn cứ tại khoản 2 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011, Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức

Tuy nhiên, cần lưu ý là quyền khiếu nại chỉ thuộc về chủ thể trực tiếp bị hành vi hành chính, quyết định hành chính và quyết định kỷ luật cán bộ, công chức xâm phạm trực tiếp quyền, lợi ích hợp pháp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại 2011 sau đây:

  • Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại.
  • Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại.

Hình thức khiếu nại

Căn cứ Điều 8 Luật Khiếu nại 2011 quy định về hình thức khiếu nại, việc khiếu nại có thể được thực hiện bằng đơn (khiếu nại gián tiếp) hoặc khiếu nại trực tiếp. Quy định trên cũng đồng thời quy định các điều kiện khi thực hiện lựa chọn hình thức khiếu nại, cụ thể như sau:

  • Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
  • Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định.

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định hành chính cho doanh nghiệp

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 1

Căn cứ Điều 7 Luật Khiếu nại 2011, khi khiếu nại lần đầu sẽ khiếu nại đến các chủ thể sau:

  • Người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính.
  • Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng.
  • Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Về thẩm quyền cụ thể, căn cứ Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22 Luật Khiếu nại 2011 quy định như sau:

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.
  • Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ), Bộ trưởng, Giám đốc sở và cấp tương đương, Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương: giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.

Nhìn chung các chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu sẽ là người đã ra quyết định hành chính hoặc cấp trên trực tiếp của người ra quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính.

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2

Cũng tại Điều 7, Điều 18, Điều 20, Điều 21, Điều 22 Luật Khiếu nại 2011, thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2 được quy định như sau:

  • Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
  • Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
  • Giám đốc sở và cấp tương đương: Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
  • Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ: Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
  • Bộ trưởng: giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

Như vậy, sau khi thực hiện khiếu nại lần đầu lên các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền mà không có kết quả (quá thời hạn nhưng không được giải quyết hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại đấy) thì người khiếu nại có thể thực hiện việc khiếu nại lần hai tại các cơ quan cấp trên trực tiếp của chủ thể bị khiếu nại.

>>>Xem thêm:

Trình tự, thủ tục khiếu nại quyết định hành chính cho doanh nghiệp

Nộp đơn khiếu nại

Nộp đơn khiếu nại

Khiếu nại quyết định hành chính cho doanh nghiệp bao gồm các trình tự, thủ tục như sau:

  1. Khiếu nại lần 1:
  • Nộp đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền;
  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết đơn khiếu nại, thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; nếu không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
  • Thực hiện xác minh nội dung khiếu nại: Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu cầu trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu xác minh nội dung khiếu nại.
  • Tham gia buổi đối thoại (nếu có).
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
  • Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Cơ sở pháp lý: từ Điều 17 đến Điều 31 Luật Khiếu nại 2011

  1. Khiếu nại lần 2:
  • Sau khi nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu nhưng không được giải quyết thì tiến hành nộp đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết đơn khiếu nại, thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
  • Xác minh nội dung khiếu nại lần hai.
  • Tham gia đối thoại lần hai (nếu có).
  • Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.
  • Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Cơ sở pháp lý: từ Điều 36 đến 40 Luật Khiếu nại 2011

>>> Xem thêm: Mẫu đơn khiếu nại giải quyết tranh chấp đất đai

Luật sư tư vấn thủ tục khiếu nại quyết định hành chính

Thực hiện các yêu cầu pháp lý của khách hàng

Thực hiện các yêu cầu pháp lý của khách hàng

  • Tư vấn các quy định pháp luật về khiếu nại quyết định hành chính
  • Thực hiện soạn thảo và nộp đơn khiếu nại theo yêu cầu của khách hàng
  • Đại diện khách hàng làm việc với các cơ quan có thẩm quyền, tòa án
  • Tư vấn, hỗ trợ các công việc khác theo yêu cầu của khách hàng.

Khiếu nại quyết định hành chính là một thủ tục tương đối phức tạp, dễ dẫn đến rủi ro khi thực hiện không đúng quy định. Nắm bắt được điều đó, bài viết trên của công ty chúng tôi đã cung cấp cho quý độc giả các thông tin cần thiết về khiếu nại quyết định hành chính. Nếu quý độc giả có bất kỳ thắc mắc hoặc mong muốn được giải đáp các vấn đề pháp luật, xin vui lòng liên hệ số hotline: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời và chính xác.

Công Ty Luật Long Phan PMT

Công Ty Long Phan PMT hướng đến trở thành một CÔNG TY LUẬT uy tín hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực TƯ VẤN PHÁP LUẬT, cung cấp DỊCH VỤ LUẬT SƯ pháp lý. Luật Long Phan PMT hoạt động với phương châm ☞ "lấy chữ tín lên hàng đầu", "xem khách hàng như người thân", làm việc nhanh chóng, hiệu quả. Điều hành bởi Thạc sĩ – Luật sư Phan Mạnh Thăng nỗ lực không ngừng để trở thành một địa chỉ đáng tin cậy của mọi cá nhân, tổ chức.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87