Hướng giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư dự án

Hướng giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư dự án là vấn đề pháp lý thường gặp trong thực tiễn khi các bên tham gia hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Tranh chấp có thể phát sinh từ nghĩa vụ góp vốn, phân chia lợi nhuận, quyền quản trị, hay tính pháp lý của dự án. Việc áp dụng đúng căn cứ pháp luật và lựa chọn phương thức xử lý phù hợp giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích vấn đề này.

Tư vấn hướng giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư dự án
Tư vấn hướng giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư dự án

Nội Dung Bài Viết

Xác định loại tranh chấp để định hướng giải quyết phù hợp

Để giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư dự án cần phải xác định loại tranh chấp cụ thể là gì để định hướng được hướng giải quyết cho phù hợp. Dưới đây là một số loại tranh chấp về hợp đồng góp vốn đầu tư: 

Tranh chấp về tỷ lệ góp vốn

Tranh chấp về tỷ lệ góp vốn xảy ra khi một bên không góp đủ số vốn cam kết hoặc vi phạm thời hạn góp vốn theo thỏa thuận. Theo Luật Doanh nghiệp năm 2020, thành viên có nghĩa vụ góp vốn đầy đủ, đúng hạn và đúng loại tài sản đã cam kết. Việc vi phạm nghĩa vụ góp vốn không chỉ ảnh hưởng đến quyền sở hữu phần vốn góp mà còn tác động đến tư cách thành viên hoặc cổ đông. 

>> Xem thêm: Chế tài xử lý khi thành viên không góp đủ vốn theo luật 

Tranh chấp về quyền, lợi ích

Tranh chấp về quyền và lợi ích liên quan đến phân chia lợi nhuận, quyền tham gia quản lý và quyền biểu quyết trong dự án đầu tư. Tranh chấp thường phát sinh từ việc giải thích khác nhau về điều khoản hợp đồng hoặc lạm quyền trong quá trình quản lý dự án. Khi các bên không thống nhất về cơ chế quản trị, việc phân bổ quyền quyết định có thể dẫn đến bế tắc trong hoạt động kinh doanh, làm đình trệ dự án.

Tranh chấp về việc chuyển nhượng vốn góp

Tranh chấp về chuyển nhượng vốn góp xuất hiện khi thành viên bán vốn góp cho bên thứ ba mà không tuân thủ quyền ưu tiên mua của các thành viên còn lại. Theo Luật Doanh nghiệp 2020, việc chuyển nhượng vốn góp phải thông báo cho các thành viên khác và đảm bảo quyền ưu tiên mua. Vi phạm quy định này có thể dẫn đến việc giao dịch chuyển nhượng bị vô hiệu và phải bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan. 

Tranh chấp về chấm dứt hợp đồng

Tranh chấp về chấm dứt hợp đồng bao gồm các vấn đề về yêu cầu hoàn trả vốn, rút vốn trước thời hạn hoặc giải thể dự án đầu tư. Đây là một trong những dạng tranh chấp phức tạp và có tần suất cao. Việc chấm dứt hợp đồng liên quan trực tiếp đến quyền lợi của nhà đầu tư, nhà phát triển dự án và bên thứ ba, do đó cần xem xét thận trọng trên cả phương diện hợp đồng và pháp luật chuyên ngành.

Tranh chấp về pháp lý dự án

Tranh chấp về tính pháp lý của dự án là loại tranh chấp phức tạp, thường gắn với việc dự án chưa đủ điều kiện triển khai theo Luật Đất đai, Luật Xây dựng hoặc Luật Kinh doanh bất động sản. Nhiều hợp đồng góp vốn đầu tư dự án thực chất là hợp đồng huy động vốn trái phép, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản hình thành trong tương lai.

Thương lượng nội bộ giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư dự án

Trước khi khởi kiện hoặc yêu cầu trọng tài, thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thảo luận về những mâu thuẫn phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự tham gia của bất kì bên thứ ba nào. 

Trước hết, bên bị vi phạm phải gửi Notice of Dispute/Notice of Default: Văn bản thông báo nêu rõ hành vi vi phạm, căn cứ pháp lý, yêu cầu khắc phục và thời hạn thực hiện nghĩa vụ phù hợp. Đồng thời, đề xuất phương án cơ cấu như: giãn tiến độ góp vốn, chuyển một phần nghĩa vụ góp vốn thành khoản vay có bảo đảm, hoặc hoán đổi tài sản, chia lại quyền quản trị, escrow hoặc cơ chế giám sát dòng tiền theo mốc tiến độ, bổ sung tài sản bảo đảm.

Lợi ích của phương thức thương lượng là tiết kiệm thời gian, chi phí, bảo mật thông tin dự án và giảm rủi ro bị tuyên vô hiệu hợp đồng khi dự án vẫn còn khả năng triển khai. Trên thực tế, nhiều tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư dự án được giải quyết thông qua thương lượng, giúp duy trì hợp tác mà không cần đến phán quyết của Tòa án hoặc Trọng tài.

>> Xem thêm: Luật sư tham gia thương lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại 

Hòa giải giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư dự án

Bên cạnh thương lượng, các bên có thể giải quyết tranh chấp theo phương thức hòa giải, các bên có thể lựa chọn một trong hai cách hòa giải dưới đây để thực hiện thủ tục hòa giải:

Hòa giải thương mại

Hòa giải thương mại được định nghĩa tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo quy định của Nghị định này. Phương thức này giúp các bên tiết kiệm thời gian, chi phí, bảo mật thông tin và duy trì quan hệ kinh doanh lâu dài. Đặc biệt, phương thức hòa giải thương mại mang tính linh hoạt cao, cho phép các bên tự quyết định giải pháp phù hợp với lợi ích của mình.

Hòa giải tại Tòa án

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn theo khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 

Hòa giải tại Tòa án được thực hiện theo nguyên tắc tại Điều 5 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020 và khoản 2 Điều 205 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Trình tự, thủ tục hòa giải tuân theo Chương III Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020. Quá trình hòa giải đòi hỏi sự hợp tác và thiện chí từ cả hai bên để đạt được kết quả tích cực. Hòa giải viên có vai trò trung gian khách quan, không có quyền ra quyết định mà chỉ hỗ trợ các bên tự thỏa thuận với nhau. Kết quả hòa giải không thành công không ảnh hưởng đến quyền khởi kiện của khách hàng tại Tòa án hoặc Trọng tài. 

Khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư dự án

Trường hợp giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng nội bộ hay hòa giải không thành công, các bên có thể khởi kiện yêu cầu cơ quan tài phán giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư dự án. 

Tòa án

Quy trình giải quyết theo Tòa án được quy định cụ thể tại Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 như sau:

Thời hiệu

ểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm theo Điều 319 Luật Thương mại năm 2005. 

Tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư dự án là tranh chấp hợp đồng. Do đó, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm theo Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015. 

Thẩm quyền

Thẩm quyền tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư phải tùy theo từng yêu cầu cụ thể như mục 1 đã trình bày mới xác định được. Nếu là tranh chấp hợp đồng dân sự thì tranh chấp này thuộc thẩm quyền của Tòa án theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Nếu là tranh chấp về kinh doanh thương mại thì tranh chấp này thuộc thẩm quyền của Tòa án theo khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 

Căn cứ theo khoản 1 Điều 39, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025), theo đó, Tòa án nhân dân khu vực nơi cư trú hoặc nơi làm việc của bị đơn ự là Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Hoặc Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết nếu đây là tranh chấp về hợp đồng theo điểm g khoản 1 Điều 40 Bộ luật này. 

Đơn và thành phần

Thành phần hồ sơ khởi kiện bao gồm: 

  • Đơn khởi kiện phải tuân theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP và đáp ứng đủ nội dung theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
  • Hợp đồng góp vốn đầu tư dự án (bản sao);
  • Biên bản thương lượng, hòa giải (nếu có);
  • Văn bản thông báo vi phạm (bản sao);
  • Tài liệu, chứng cứ khác có liên quan đến vấn đề đang tranh chấp trong hợp đồng góp vốn đầu tư dự án. 

Thụ lý

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí theo khoản 1 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Tiền tạm ứng án phí căn cứ theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.

Tiếp đó, Tòa án ban hành thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, theo khoản 3, khoản 4 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Trình tự giải quyết

Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện theo khoản 2 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện theo khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 

Tòa án thụ lý vụ án theo quy định ở mục trên. Tiếp đó, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án theo khoản 1 Điều 197 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án theo khoản 2 Điều này. 

Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Quy trình xét xử tại phiên tòa sơ thẩm được quy định tại Chương XIV Bộ luật này. Nếu các bên không đồng ý với bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án cấp sơ thẩm, các bên có quyền kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại bản án, quyết định đó theo Điều 271 Bộ luật này. 

>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư dự án nhà ở

Trọng tài

Bên cạnh Tòa án, các bên cũng có thể yêu cầu khởi kiện tại Trọng tài để giải quyết. Quy trình giải quyết theo Trọng tài được quy định cụ thể tại Luật Trọng tài thương mại năm 2010 như sau:

Thẩm quyền

Để Trọng tài giải quyết tranh chấp thì các bên phải có thỏa thuận trọng tài theo Điều 5 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. Thỏa thuận trọng tài là điều kiện tiên quyết để các bên có thể giải quyết tranh chấp này thông qua Trọng tài. 

>>> Xem thêm:

Đơn và thành phần

Thành phần hồ sơ khởi kiện bao gồm: 

  • Đơn khởi kiện phải tuân theo mẫu của trung tâm trọng tài được thỏa thuận và đáp ứng đủ nội dung theo khoản 2 Điều 30 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, cũng như nội dung được quy định trong quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài đó; 
  • Thỏa thuận trọng tài;
  • Hợp đồng góp vốn đầu tư dự án (bản sao);
  • Biên bản thương lượng, hòa giải (nếu có);
  • Văn bản thông báo vi phạm (bản sao);
  • Tài liệu, chứng cứ khác có liên quan đến vấn đề đang tranh chấp trong hợp đồng góp vốn đầu tư dự án. 

>> Xem thêm: Chi phí trọng tài thương mại Việt Nam: Cách dự trù ngân sách 

Trình tự giải quyết

Nguyên đơn nộp đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo gửi đến Trung tâm trọng tài các bên đã thỏa thuận theo khoản 1 Điều 30 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Nếu các bên không có thỏa thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, các tài liệu kèm theo và chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài, Trung tâm trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn khởi kiện của nguyên đơn theo Điều 32 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. 

Bị đơn có quyền nộp bản tự bảo vệ theo Điều 35, 36 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Bản tự vệ phải đảm bảo đủ nội dung theo khoản 1 Điều 35 Luật này. 

Bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp đến Trung tâm trọng tài theo khoản 1, khoản 2 Điều 36 Luật này. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện lại, nguyên đơn phải gửi bản tự bảo vệ cho Trung tâm trọng tài theo khoản 3 cùng Điều. 

Tiếp đó, Hội đồng trọng tài được thành lập theo Điều 39, 40, 41 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Phiên họp giải quyết tranh chấp được mở theo Điều 54, 55 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Cuối cùng, Hội đồng trọng tài sẽ ban hành phán quyết theo quy định Chương IX Luật Trọng tài thương mại năm 2010.

Khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư dự án
Khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư dự án

Thi hành bản án/quyết định có hiệu lực giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư dự án

Thủ tục thi hành phán quyết/bản án có hiệu lực được quy định tại Chương III Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014). Cụ thể:

Sau khi đã có bản án, quyết định có hiệu lực, Tòa án, Trọng tài thương mại chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự. Cơ quan thi hành án dân sự khi nhận phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, quyết định theo Điều 29 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật theo khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014). 

Tiếp đó, đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện theo khoản 1 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014). Cơ quan thi hành án dân sự kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu theo khoản 4 cùng Điều. 

Cuối cùng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án theo khoản 1 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư dự án

Luật sư có vai trò then chốt trong việc hỗ trợ Quý khách hàng xử lý tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư dự án. Các công việc cụ thể bao gồm:

  • Tư vấn đánh giá tính hợp pháp của hợp đồng và dự án.
  • Tư vấn phương án xử lý phù hợp.
  • Đại diện thương lượng, hòa giải và làm việc với đối tác.
  • Soạn đơn khởi kiện, thu thập chứng cứ.
  • Đại diện tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi tại Tòa án hoặc Trọng tài.
  • Tư vấn thủ tục thi hành án và hỗ trợ xử lý tài sản bảo đảm.
  • Đưa ra chiến lược pháp lý nhằm bảo toàn vốn góp và quyền lợi hợp pháp của Quý khách hàng.
Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư dự án
Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư dự án

Các câu hỏi thường gặp về hướng giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư dự án

Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp về tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư dự án: 

Thời hạn góp vốn là bao lâu?

Theo khoản 2 Điều 47 và khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp năm 2020, thời điểm góp vốn trong vòng 90 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Làm thế nào để phòng ngừa tranh chấp hợp đồng góp vốn ngay từ đầu?

Để phòng ngừa, các bên cần tiến hành thẩm định pháp lý (due diligence) kỹ lưỡng về đối tác và dự án. Hợp đồng phải được soạn thảo chặt chẽ, định nghĩa rõ ràng các thuật ngữ, quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ, tiến độ góp vốn, cơ chế quản trị, điều kiện và thủ tục chuyển nhượng vốn, các trường hợp được xem là vi phạm và chế tài xử lý tương ứng, cũng như điều khoản giải quyết tranh chấp rõ ràng.

Có thể yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ tài sản không?

Có. Một bên có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Hội đồng Trọng tài áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và khoản 2 Điều 49 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. 

Sự khác biệt chính yếu giữa giải quyết tranh chấp tại Tòa án và Trọng tài là gì?

Sự khác biệt chính bao gồm: 

  • Tính bảo mật: Trọng tài xử kín theo khoản 4 Điều 4 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, Tòa án xử công khai theo Điều 15 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
  • Sự linh hoạt: Các bên có quyền chọn Trọng tài viên và quy tắc tố tụng;
  • Thời gian: Trọng tài thường nhanh hơn do chỉ có một cấp xét xử;  
  • Tính chung thẩm: Phán quyết trọng tài là cuối cùng và không bị kháng cáo về mặt nội dung theo khoản 5 Điều 4 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, trong khi bản án của Tòa án có thể qua hai cấp xét xử sơ thẩm và phúc thẩm.

Quy trình giải quyết tranh chấp có gì khác biệt nếu một trong các bên là nhà đầu tư nước ngoài?

Nếu có yếu tố nước ngoài, các bên cần xem xét đến các vấn đề như: luật áp dụng cho hợp đồng (luật Việt Nam hay luật nước ngoài); thẩm quyền của Tòa án Việt Nam hoặc Trọng tài quốc tế; và việc công nhận và cho thi hành bản án, phán quyết của cơ quan tài phán nước ngoài tại Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Thời gian giải quyết yêu cầu khởi kiện tại Tòa án là bao lâu?

Thời hạn giải quyết yêu cầu khởi kiện sẽ tùy vào tính chất phức tạp của vụ án, căn cứ theo khoản 1 Điều 203 và khoản 1 Điều 286 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Cụ thể: 

  • Giai đoạn sơ thẩm: Thời gian chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án này là 02-03 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 01 tháng đối với vụ án;
  • Giai đoạn phúc thẩm: Thời gian chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án này là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.

Tính bảo mật thông tin trong các phương thức giải quyết tranh chấp được đảm bảo như thế nào?

Thương lượng và hòa giải có tính bảo mật cao do chỉ có các bên liên quan tham gia. Tố tụng trọng tài cũng diễn ra không công khai, và phán quyết trọng tài không được công bố trừ khi các bên đồng ý. Ngược lại, xét xử tại Tòa án về nguyên tắc là công khai, và bản án có thể được công bố.

Tài khoản ký quỹ (escrow) trong cơ cấu lại thỏa thuận góp vốn có ý nghĩa gì?

Tài khoản ký quỹ (escrow) là một tài khoản do một bên thứ ba trung lập (thường là ngân hàng) nắm giữ. Các bên sẽ chuyển tiền hoặc tài sản vào tài khoản này, và bên thứ ba chỉ giải ngân khi các điều kiện cụ thể đã thỏa thuận trước (ví dụ: dự án đạt một mốc tiến độ nhất định) được hoàn thành. Đây là biện pháp đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ một cách công bằng.

Hợp đồng downstream được sử dụng làm bằng chứng chứng minh thiệt hại như thế nào?

Hợp đồng downstream là các hợp đồng mà nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án ký với các đối tác khác (nhà thầu, nhà cung cấp, người mua sản phẩm của dự án). Nếu việc vi phạm hợp đồng góp vốn khiến dự án đình trệ, dẫn đến việc nhà đầu tư phải hủy bỏ các hợp đồng downstream này và phải bồi thường, thì các khoản bồi thường đó chính là thiệt hại trực tiếp có thể yêu cầu bên vi phạm chi trả.

Kết luận

Hướng giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư dự án cần dựa trên cơ sở pháp lý chặt chẽ, xác định đúng loại tranh chấp và lựa chọn phương thức xử lý phù hợp. Với kinh nghiệm giải quyết nhiều vụ việc phức tạp, Luật Long Phan PMT cam kết hỗ trợ Quý khách hàng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Quý khách cần tư vấn vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được luật sư hỗ trợ kịp thời.

>>> Xem thêm một số bài viết liên quan đến tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư:

Tags: , , , , , ,

Nguyễn Thị Huyền Trang

Luật sư Nguyễn Thị Huyền Trang là Luật sư Cộng sự tại Luật Long Phan PMT, thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh. Với kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp đầu tư cho các tập đoàn lớn và doanh nghiệp FDI, Luật sư Trang luôn cam kết mang đến những giá trị pháp lý tốt nhất cho khách hàng. Làm việc với phương châm đặt lợi ích của khách hàng và doanh nghiệp lên trên, Luật sư Trang đã và đang nhận được nhiều phản hồi tích cực từ những khách hàng, đối tác của mình.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87