Giải quyết tranh chấp về nhà ở khi ly hôn như thế nào?

Giải quyết tranh chấp về nhà ở khi ly hôn như thế nào? Câu hỏi này luôn nhận được sự quan tâm của nhiều cặp vợ chồng đang trong quá trình ly hôn. Nhà ở là tài sản đặc biệt, gắn liền với đời sống của các thành viên trong gia đình. Pháp luật đã có những quy định riêng để giải quyết loại tranh chấp này. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau.

Thủ tục giải quyết tranh chấp về nhà ở khi ly hôn
Thủ tục giải quyết tranh chấp về nhà ở khi ly hôn

Quyền yêu cầu tòa án chia tài sản là nhà ở khi ly hôn

Trong một vụ án ly hôn, có 03 nội dung mà các bên sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết sau đây:

  • Yêu cầu về quan hệ hôn nhân.
  • Yêu cầu về chia tài sản và giải quyết nợ chung.
  • Yêu cầu về nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung.

Như vậy, tài sản và nợ là một trong ba nội dung mà đương sự có quyền yêu cầu khi ly hôn. Căn cứ theo quy định của khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tranh chấp ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án. Trong trường hợp vợ chồng ly hôn mà có tranh chấp về nhà ở, tùy thuộc vào tính chất tranh chấp hai bên có thể khởi kiện và đưa ra các yêu cầu đề nghị Tòa án xem xét giải quyết.

Tuy nhiên, cũng lưu ý rằng, không phải mọi tranh chấp ly hôn nào cũng bắt buộc phải có 03 nội dung trên. Những nội dung không được yêu cầu khi giải quyết ly hôn nếu phát sinh tranh chấp sau ly hôn các bên có thể khởi kiện giải quyết tranh chấp đó, ví dụ như tranh chấp chia tài sản chung sau khi ly hôn, tranh chấp về cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn, tranh chấp giành quyền nuôi con sau khi ly hôn.

Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp nhà ở khi ly hôn

Giải quyết tranh chấp về nhà ở khi ly hôn tuân theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự với những đặc thù riêng. Tuy nhiên, thông thường những tranh chấp về nhà ở có liên quan đến nơi sinh sống, nơi sinh hoạt của nhiều người, thành viên khác trong gia đình; do đó, thủ tục giải quyết cũng cần xem xét đến hiện trạng sử dụng nhà ở và quyền lợi của những người liên quan. Theo đó, ngoài trình tự giải quyết tranh chấp thông thường theo quy định của BLTTDS, Tòa án thường sẽ:

  • Xác minh, thu thập chứng cứ về nhà ở.
  • Xác minh số người đang cư trú thực tế tại nhà ở.
  • Hòa giải tranh chấp.
  • Xét xử giải quyết tranh chấp theo quy định.

Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ về nhà ở

Việc xác minh và thu thập chứng cứ về nhà ở là giai đoạn đầu tiên và quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp. Tòa án sẽ tiến hành các hoạt động thu thập thông tin về căn nhà tranh chấp một cách toàn diện và đúng theo trình tự thủ tục luật định. Việc xác minh và thu thập chứng cứ để đảm bảo xác định được tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng nhằm đảm bảo cho việc phân chia. 

Tòa sẽ xác minh, thu thập chứng cứ về nhà ở theo 03 căn cứ: nguồn gốc tạo lập, quá trình sử dụng và hiện trạng sử dụng

Nguồn gốc tạo lập

Tòa án sẽ thu thập các chứng cứ liên quan đến nguồn gốc hình thành căn nhà như: giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, hợp đồng mua bán, tặng cho, thừa kế, hóa đơn, chứng từ thanh toán, giấy phép xây dựng và các tài liệu khác. Những chứng cứ này giúp xác định căn nhà được hình thành trước hay trong thời kỳ hôn nhân, từ nguồn tiền nào và thuộc sở hữu của ai.

Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập hợp pháp của vợ chồng và tài sản khác mà vợ chồng được trong thời kỳ hôn nhân. Việc xác định nguồn gốc tạo lập sẽ giúp phân biệt tài sản chung và tài sản riêng, từ đó làm căn cứ cho việc phân chia.

Quá trình sử dụng

Tòa án cũng sẽ thu thập thông tin về quá trình sử dụng căn nhà, bao gồm:

  • Thời gian vợ chồng sử dụng căn nhà
  • Mục đích sử dụng (để ở, cho thuê, kinh doanh)
  • Việc cải tạo, sửa chữa, nâng cấp (nếu có)
  • Nguồn tiền đầu tư vào việc cải tạo, sửa chữa

Những thông tin này giúp Tòa án đánh giá đóng góp của mỗi bên vào việc duy trì, phát triển giá trị tài sản trong thời kỳ hôn nhân.

Hiện trạng sử dụng

Để đánh giá chính xác hiện trạng sử dụng căn nhà, Tòa án thường tiến hành:

  • Xem xét thẩm định tại chỗ: Hội đồng xét xử hoặc Thẩm phán cùng với đương sự trực tiếp đến khảo sát căn nhà
  • Đo vẽ: Xác định diện tích, kết cấu của căn nhà
  • Thẩm định giá: Xác định giá trị hiện tại của căn nhà thông qua việc trưng cầu giám định hoặc thành lập Hội đồng định giá

Theo Điều 101 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải được lập biên bản với đầy đủ nội dung về thời gian, địa điểm, những người tham gia, diễn biến quá trình xem xét và kết quả xem xét. Biên bản này là chứng cứ quan trọng trong việc giải quyết vụ án.

Xác minh số người đang cư trú trong nhà

Ngoài việc xác định thông tin về căn nhà, Tòa án còn phải làm rõ về số người đang cư trú trong nhà. Thông tin này có ý nghĩa quan trọng khi xem xét quyền lợi cư trú của các bên và người phụ thuộc.

Tòa án sẽ thu thập các chứng cứ như:

  • Thông tin đăng ký cư trú 
  • Xác nhận của chính quyền địa phương
  • Lời khai của các bên đương sự và người làm chứng
  • Thông qua việc xem xét thẩm định tại chỗ đối với căn nhà, tòa án sẽ ghi nhận việc ai đang cư trú tại căn nhà

Đặc biệt, Tòa án sẽ chú ý xác minh số người phụ thuộc đang sống trong căn nhà như con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, cha mẹ già yếu hoặc người thân khác cần được chăm sóc. Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, khi phân chia tài sản chung của vợ chồng, Tòa án phải bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con chưa thành niên.

Việc xác minh số người đang cư trú trong nhà giúp Tòa án có cơ sở xem xét quyền ưu tiên được tiếp tục sử dụng nhà ở sau khi ly hôn, đặc biệt là trong trường hợp bên được giao nuôi con.

Hòa giải

Hòa giải là một giai đoạn bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn nói chung và tranh chấp về nhà ở nói riêng. Mục đích của hòa giải là tạo cơ hội cho các bên tự thỏa thuận về cách giải quyết tranh chấp, giảm bớt tình trạng căng thẳng và bảo vệ quyền tự định đoạt của các đương sự. Hòa giải là một trong các thủ tục quan trọng và bắt buộc trong giai đoạn xét xử sơ thẩm theo Điều 203, BLTTDS 2015

Theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong vụ án ly hôn, Tòa án phải tiến hành hòa giải để vợ chồng hòa giải với nhau. Nếu các bên đạt được thỏa thuận về việc ly hôn và các vấn đề liên quan (bao gồm việc phân chia nhà ở), Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành và ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Trong quá trình hòa giải về tranh chấp nhà ở, Tòa án có thể đề xuất các phương án giải quyết như:

  • Phân chia theo tỷ lệ đóng góp
  • Giao nhà cho một bên và bên đó phải thanh toán phần giá trị cho bên kia
  • Bán nhà và chia tiền theo tỷ lệ thỏa thuận
  • Tiếp tục sở hữu chung theo phần

Việc đạt được thỏa thuận trong giai đoạn hòa giải không chỉ giúp rút ngắn thời gian giải quyết vụ án mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện quyết định của Tòa án sau này.

Xét xử giải quyết tranh chấp

Trong trường hợp hòa giải không thành, Tòa án sẽ tiến hành xét xử để giải quyết tranh chấp về nhà ở. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình tố tụng, trong đó Tòa án sẽ đưa ra phán quyết dựa trên các chứng cứ đã thu thập được và các quy định của pháp luật.

Phiên tòa xét xử được tiến hành theo trình tự thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, với sự tham gia của Hội đồng xét xử, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có), và các chủ thể tố tụng khác.

Trong quá trình xét xử, Tòa án sẽ:

  • Xem xét toàn bộ chứng cứ liên quan đến căn nhà tranh chấp
  • Lắng nghe ý kiến trình bày, tranh luận của các bên
  • Đánh giá tỷ lệ đóng góp và nhu cầu sử dụng nhà ở của mỗi bên
  • Xem xét quyền lợi của người thứ ba (nếu có)
  • Áp dụng các quy định pháp luật để đưa ra phán quyết công bằng, hợp lý

Kết quả của phiên xét xử là bản án ly hôn trong đó có phần quyết định về việc phân chia nhà ở. Bản án này có hiệu lực pháp luật sau thời gian kháng cáo, kháng nghị theo quy định

Nghĩa vụ nộp án phí khi giải quyết tranh chấp về nhà ở khi ly hôn

Đối với vụ án tranh chấp về nhà ở khi ly hôn thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định theo khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 như sau:

  • Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức án phí;
  • Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Nghị quyết này, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;

Như vậy, theo quy định trên thì án phí sơ thẩm đối với yêu cầu về quan hệ hôn nhân (không có giá ngạch) theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 và Danh mục ban hành kèm theo Nghị quyết này là 300.000 đồng sẽ do nguyên đơn chịu. Ngoài ra, vì có tranh chấp nhà ở có giá trị thành tiền được nên cả nguyên đơn và bị đơn đều phải nộp án phí có giá ngạch tương ứng với giá trị phần được chia. Mức án phí dựa trên tài sản tranh chấp khi ly hôn cụ thể như sau:

  • Từ 6.000.000 đồng trở xuống: 300.000 đồng
  • Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp
  • Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
  • Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
  • Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
  • Từ trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Án phí khi ly hôn tranh chấp nhà ở
Án phí khi ly hôn tranh chấp nhà ở

Căn cứ để tòa án giải quyết tranh chấp nhà ở khi ly hôn

Để đưa ra phán quyết công bằng, Tòa án dựa vào nhiều căn cứ pháp lý và thực tiễn khi giải quyết tranh chấp về nhà ở trong vụ án ly hôn. Các căn cứ này được quy định rõ trong các văn bản pháp luật và được cụ thể hóa qua thực tiễn xét xử của Tòa án. Một số căn cứ thường được Tòa án áp dụng trên thực tiễn như:

  • Nhà ở được tạo lập trước hay trong thời kỳ hôn nhân.
  • Nhà ở là tài sản chung hay tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.
  • Tỷ lệ đóng góp công sức tạo lập giá trị căn nhà trong thời kỳ hôn nhân.
  • Quyền được ưu tiên được sở hữu nhà ở khi ly hôn.
  • Quyền lợi của bên thứ ba trong tranh chấp nhà ở khi ly hôn.

Nhà ở được tạo lập trước hay trong thời kỳ hôn nhân

Thời điểm tạo lập nhà ở là yếu tố then chốt giúp phân biệt giữa tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng.

Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản có được trước khi kết hôn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Do đó, nếu căn nhà được một bên tạo lập hoàn toàn trước khi kết hôn, về nguyên tắc, đó là tài sản riêng của bên đó. Đồng thời, tại Khoản 1, Điều 62, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

Do đó nếu căn nhà là tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì vẫn sẽ thuộc quyền sở hữu riêng của vợ hoặc chồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trong quá trình hôn nhân đã nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung

Ngược lại, căn nhà được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, từ nguồn thu nhập chung hoặc công sức đóng góp chung của vợ chồng, sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Tuy nhiên, trong thực tế, việc xác định thời điểm tạo lập thường phức tạp hơn, đặc biệt là khi nhà ở được mua hoặc xây dựng theo tiến độ, hoặc được cải tạo, nâng cấp đáng kể trong thời kỳ hôn nhân. 

Nhà ở là tài sản chung hay tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Việc xác định nhà ở là tài sản chung hay tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân có ý nghĩa quyết định đến phương thức phân chia khi ly hôn. Tòa án sẽ căn cứ vào nguồn gốc hình thành tài sản để đưa ra kết luận.

Trường hợp nhà ở là tài sản chung:

Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nhà ở được coi là tài sản chung của vợ chồng trong các trường hợp sau:

  • Được mua sắm, xây dựng trong thời kỳ hôn nhân bằng công sức, tiền của chung
  • Được tặng cho chung hoặc thừa kế chung trong thời kỳ hôn nhân
  • Tài sản riêng của mỗi bên đã được đưa vào sử dụng chung và không có thỏa thuận khác

Trường hợp nhà ở là tài sản riêng:

Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nhà ở được coi là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân có thể xác định theo các trường hợp sau:

  • Được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân
  • Được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân
  • Có được từ giao dịch bằng tài sản riêng

Theo khoản 4, Điều 59, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Tỷ lệ đóng góp công sức tạo lập giá trị căn nhà trong thời kỳ hôn nhân

Khi xác định được nhà ở là tài sản chung của vợ chồng, Tòa án sẽ tiếp tục xác định tỷ lệ đóng góp của mỗi bên để làm căn cứ phân chia công bằng.

Theo khoản 2, Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố:

  • Hoàn cảnh của gia đình
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, phát triển, gìn giữ tài sản chung
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng

Công sức đóng góp không chỉ được tính bằng tiền mà còn bao gồm cả công việc nội trợ, chăm sóc con cái, hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của gia đình. Điều này được khẳng định tại điểm b, khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: “Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập”.

Nếu một bên không thể chứng minh được tỷ lệ đóng góp cụ thể, theo nguyên tắc chung, Tòa án sẽ chia tài sản chung theo tỷ lệ 50/50. Tuy nhiên, trong thực tế, Tòa án có thể điều chỉnh tỷ lệ này dựa trên hoàn cảnh cụ thể của từng vụ án.

Quyền ưu tiên được sở hữu nhà ở khi ly hôn

Khi giải quyết tranh chấp về nhà ở, Tòa án không chỉ xem xét quyền sở hữu mà còn cân nhắc đến quyền cư trú của các bên. 

Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Điều 7, Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP

  • Khi phân chia tài sản là nhà ở, bên được giao trực tiếp nuôi con có quyền ưu tiên được tiếp tục sử dụng nhằm đảm bảo nơi cư trú ổn định cho con.
  • Trong trường hợp một bên không có nơi ở khác, Tòa án có thể cân nhắc cho phép bên đó tiếp tục sử dụng nhà ở trong một thời gian nhất định.
  • Bên là người khuyết tật, người cao tuổi: Tòa án sẽ ưu tiên bảo vệ quyền lợi của những đối tượng yếu thế trong xã hội.

Để thực hiện quyền ưu tiên, Tòa án thường áp dụng phương án giao nhà ở cho bên được ưu tiên và buộc bên đó phải thanh toán phần giá trị tương ứng với phần sở hữu của bên còn lại. Trong trường hợp bên được ưu tiên không có khả năng thanh toán ngay, Tòa án có thể cho phép thanh toán theo định kỳ hoặc sau một thời gian nhất định.

Ngoài ra, tại Điều 63, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Quyền lợi của bên thứ ba trong tranh chấp nhà ở khi ly hôn

Ngoài quyền lợi của vợ chồng, Tòa án còn phải xem xét đến quyền lợi của bên thứ ba liên quan đến căn nhà tranh chấp. Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định phân chia tài sản.

Theo Điều 60, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn như sau:

1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

Đôii với tranh chấp nhà ở khi ly hôn, người có quyền lợi liên quan thường là người nhận thế chấp nhà ở (như tổ chức tín dụng), người phụ thuộc cư trú, và những người đồng sở hữu khác.

Người nhận thế chấp

Trong trường hợp căn nhà đang bị thế chấp tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng, Tòa án phải xem xét nghĩa vụ trả nợ của các bên. Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản do vợ chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, tại khoản 3, Điều 7, Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ban hành ngày 06 tháng 01 năm 2016 có quy định khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

Tòa án có thể quyết định:

  • Giao nhà cho một bên và buộc bên đó tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ
  • Yêu cầu cả hai bên cùng chia sẻ nghĩa vụ trả nợ theo tỷ lệ được hưởng tài sản
  • Trong một số trường hợp, Tòa án có thể yêu cầu bán nhà để trả nợ và chia phần còn lại (nếu có)

Người phụ thuộc cư trú

Người phụ thuộc cư trú như con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, cha mẹ già yếu cũng là đối tượng được Tòa án xem xét bảo vệ quyền lợi. Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, khi giải quyết tranh chấp về nhà ở, Tòa án phải bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Người đồng sở hữu khác

Trong trường hợp căn nhà thuộc sở hữu chung của nhiều người (không chỉ vợ chồng), Tòa án phải xác định rõ phần sở hữu của vợ chồng và phần sở hữu của người khác. Chỉ phần sở hữu của vợ chồng mới là đối tượng phân chia trong vụ án ly hôn.

Luật sư giải quyết tranh chấp tài sản là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn

Khi giải quyết tranh chấp tài sản là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn, dịch vụ Luật sư của Luật Long Phan PMT sẽ hỗ trợ khách hàng trong các vấn đề sau:

  • Tư vấn pháp lý: Giải thích các quy định của pháp luật về phân chia tài sản chung, tài sản riêng là nhà ở, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, cũng như các yếu tố Tòa án sẽ xem xét khi ra phán quyết.
  • Thu thập và đánh giá chứng cứ: Hướng dẫn thu thập các giấy tờ, tài liệu liên quan đến nguồn gốc hình thành, quá trình sử dụng, hiện trạng của căn nhà, cũng như công sức đóng góp của mỗi bên. Từ đó, luật sư sẽ đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong hồ sơ của khách hàng.
  • Đại diện tham gia tố tụng: Đại diện cho khách hàng tham gia các buổi hòa giải, phiên tòa, trình bày quan điểm, đưa ra yêu cầu và tranh luận để bảo vệ tốt nhất quyền lợi cho thân chủ.
  • Soạn thảo văn bản pháp lý: Soạn thảo các đơn từ, văn bản cần thiết trong quá trình giải quyết vụ án như đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, bản tự khai, các văn bản trình bày ý kiến.
  • Đàm phán, thương lượng: Trong nhiều trường hợp, luật sư có thể giúp các bên đàm phán, thương lượng để đạt được thỏa thuận về việc phân chia nhà ở mà không cần phải trải qua quá trình xét xử kéo dài, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí.
  • Hỗ trợ thi hành án: Sau khi có bản án, quyết định của Tòa án, luật sư có thể tư vấn và hỗ trợ khách hàng trong quá trình thi hành án để đảm bảo quyền lợi của họ được thực thi trên thực tế.
Xác định tài sản là tài sản chung hay riêng của vợ chồng
Xác định tài sản là tài sản chung hay riêng của vợ chồng

Kết luận

Giải quyết tranh chấp về nhà ở khi ly hôn đòi hỏi sự am hiểu pháp luật và kinh nghiệm xử lý tình huống. Mỗi trường hợp đều có những đặc thù riêng, cần được xem xét kỹ lưỡng để đưa ra phương án giải quyết phù hợp. Để được tư vấn chi tiết về vấn đề này hoặc sử dụng dịch vụ luật sư ly hôn, quý khách có thể liên hệ với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp của chúng tôi qua hotline 1900636387 để được hỗ trợ kịp thời

Tags: , , , ,

Luật sư điều hành Phan Mạnh Thăng

Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng thành viên đoàn luật sư Tp.HCM. Founder Công ty luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề về đất đai, hợp đồng thương mại ổn thỏa và nhanh nhất. 13 năm kinh nghiệm của mình, Luật sư đã giải quyết thành công nhiều yêu cầu pháp lý.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87