Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Giải quyết tranh chấp đất đai của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đòi hỏi hiểu biết sâu sắc về luật pháp Việt Nam. Quy trình này bao gồm nhiều bước phức tạp, từ thu thập chứng cứ đến thương lượng với các bên liên quan. Việc nắm vững các quy định pháp luật hiện hành sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của bạn một cách hiệu quả. Tuy nhiên, khoảng cách địa lý có thể gây khó khăn trong quá trình giải quyết tranh chấp. Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết giúp bạn vượt qua các thách thức này.

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Thế nào là người Việt Nam định cư ở nước ngoài?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 24/2008/QH12 như sau: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

Theo Khoản 3, Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai năm 2024 quy định: “Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:…

  • Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
  • Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài

Quyền sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Căn cứ vào quy định của Luật Đất đai 2024 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất như cá nhân trong nước. 

Luật Đất đai năm 2024 quy định quyền của người sử dụng đất là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài trong 04 trường hợp: người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao; về sử dụng đất ở của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; về sử dụng đất ở của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam

Theo Điều 44, Luật Đất đai 2024 quy định thì Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; có quyền sử dụng đất ở do nhận chuyển quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.

Cơ sở pháp lý: Khoản 3, Khoản 6 Điều 4, Điều 41, 42, 43 và Điều 44 Luật Đất đai 2024

>> Xem thêm: Người Việt Nam Định Cư Ở Nước Ngoài Có Được Mua Đất, Nhà Ở Không?

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và quyền sử dụng đất

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài

Bước 1: Tiến hành hòa giải

Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 quy định về việc hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

  1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.
  2. Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp
  • Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;
  • Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;

Bước 2: Nhận kết quả hòa giải tại UBND cấp xã

Căn cứ theo  2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

  • Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;
  • Trong vòng 10 ngày từ khi lập biên bản hòa giải thành, nếu có bên nào có ý kiến khác bằng văn bản, Chủ tịch UBND cấp xã sẽ tổ chức lại cuộc họp Hội đồng để xem xét và lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
  • Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.

Bước 3: Chọn phương thức giải quyết của Tòa án hoặc Ủy ban nhân dân

Theo Điều 235 và  Điều 236 Luật Đất đai 2024,hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không thành thì giải quyết như sau:

Trường hợp 1: Có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất. Trong trường hợp này, Tòa án nhân dân là cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp 2: Không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này. Trong trường hợp này chỉ được lựa chọn một trong hai hình hình thức sau:

  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
  • Khởi kiện tại Tòa án 

Bước 4: Xác định thẩm quyền giải quyết 

Trong trường hợp lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền thì căn cứ  khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có một bên là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. Còn nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam thì vẫn là chủ tịch UBND cấp huyện.

Xét điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Về thẩm quyền lãnh thổ thì nguyên đơn phải nộp hồ sơ khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi xảy có đất tranh chấp.

Bước 5: Chuẩn bị hồ sơ và nộp đến cơ quan có thẩm quyền 

Trường hợp: Giải quyết tại UBND thì hồ sơ cần chuẩn bị theo Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP bao gồm:

  • Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
  • Căn cước công dân người yêu cầu giải quyết tranh chấp (bản sao y)
  • Tài liệu chứng cứ chứng minh kèm theo
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang tranh chấp hoặc các giấy tờ về đất theo Điều 137, Luật Đất đai 2024

Trường hợp: Khởi kiện tại Tòa thì hồ sơ theo khoản 4 và khoản 5 Điều 189, BLTTDS 2015  bao gồm

  • Đơn khởi kiện theo mẫu 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
  • Căn cước công dân người khởi kiện
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ về đất theo Điều 137, Luật Đất đai 2024
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh khác kèm theo

Dịch vụ giải quyết tranh chấp đất đai có người Việt Nam định cư nước ngoài

Luật sư chuyên hướng dẫn giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất sẽ hỗ trợ khách hàng:

  • Tư vấn quyền của người Việt Nam định cư nước ngoài trong giải quyết tranh chấp đất đai
  • Tư vấn quy trình giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã
  • Tư vấn thủ tục giải quyết tại Ủy ban nhân dân có thẩm quyền
  • Tư vấn thủ tục khởi kiện tại Tòa
  • Soạn thảo hồ sơ yêu cầu hòa giải ở xã,  khởi kiện tại tòa án
  • Tham gia giải quyết tranh chấp trong các giai đoạn tố tụng
  • Thu thập tài liệu chứng cứ bảo vệ quyền lợi đương sự
Thủ tục và tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Thủ tục và tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Giải quyết tranh chấp đất đai của người Việt Nam định cư nước ngoài là quá trình phức tạp. Đòi hỏi kiến thức pháp lý chuyên sâu. Việc nắm vững quy trình sẽ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan. Để được tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai chi tiết trong quá trình giải quyết tranh chấp. Quý khách vui lòng liên hệ hotline 1900636387. Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẽ sẵn sàng hỗ trợ quý khách trong mọi vấn đề pháp lý. Chúng tôi cam kết mang đến giải pháp hiệu quả, bảo vệ tối đa quyền lợi cho quý khách trong các vụ tranh chấp đất đai.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

2 thoughts on “Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

  1. Thu vân says:

    Gia đình tôi gồm 9ae.có ba chị gái đầu một anh trai và 5 gái cuối. Tôi là người con út. Khi người chị thứ 6 và 8 đỉa nước ngoài định cư thì anh tôi có kêu gọi chia tài sản. Nhưng anh ấy thừa quyền con trai được mẹ tôi cưng chiều, muốn gì cũng được nên thẳng tay đánh đập,chửi rủa để giành phần to hơn.chúng tôi thấy anh như vậy có báo công an nhưng mẹ tôi làm mình làm mẩy. Nên vì thương mẹ mà chịu nhịn cho qua,nhưng càng nhịn ổng càng lấn áp.anh trai tôi lấy 7 phần, còn ba phần chia cho mỗi người chúng tôi. Nhưng trên giấy tờ xác nhận lúc ba má tôi còn sống. Và hai chị bên nước ngoài đều không hay biết. Sau này hợp pháp rồi thì chị tôi bên nước ngoài mới trách là chia không đồng đều. Vậy hả chị bên nước ngoài ấy có quyền tranh chấp quyền thừa kế hay không. Tôi xin chân thành biết ơn

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty chúng tôi. Qua thông tin bạn cung cấp chúng tôi tư vấn như sau:
      Thứ nhất, thừa kế là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết sang cho người còn sống. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
      Thời điểm mở thừa kế theo quy định tại Điều 611 BLDS 2015 là thời điểm người có tài sản chết.
      Việc chia tài sản của gia đình bạn được thực hiện khi ba mẹ bạn còn sống và có xác nhận của ba mẹ bạn. Trong trường hợp này không được xem là thừa kế mà chỉ là hợp đồng tặng cho tài sản của ba mẹ bạn với các con theo Điều 457 BLDS 2015.
      Nếu việc tặng cho này đã được lập thành văn bản và công chứng, chứng thực hoặc đã được đăng ký, thì hợp đồng tặng cho này giữa ba mẹ bạn và anh trai đã có hiệu lực pháp lý theo quy định tại Điều 458, 459 BLDS 2015. Trường hợp này bạn và các chị em gái không thể yêu cầu Tòa án về việc giải quyết tranh chấp thừa kế được.
      Đối với hành vi đánh đập, chửi rủa của anh trai bạn, có thể xét tới tính tự nguyện của bên tặng cho tài sản là ba mẹ bạn. Nếu ba mẹ bạn vì hành vi đánh đập, chửi rủa của anh trai bạn để tránh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản của ba mẹ bạn và của người thân thích là con gái (8 chị em gái bạn) mà phải tặng cho tài sản theo yêu cầu của anh trai bạn thì bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng tặng cho vô hiệu do bị đe dọa, cưỡng ép theo quy định tại Điều 127 BLDS 2015. Nếu ba mẹ bạn đã mất mà có di chúc thì yêu cầu Tòa án chia thừa kế theo di chúc nhưng vẫn phải đảm bảo quyền lợi của những chủ thể bao gồm con chưa thành niên, cha mẹ, vợ, chồng; con thành niên mà không có khả năng lao động theo quy định tại Điều 644 BLDS 2015. Trường hợp ba mẹ bạn mất nhưng không để lại di chúc thì có thể yêu cầu Tòa án chia thừa kế theo pháp luật theo quy định tại Điều 650 BLDS 2015 và hai chị của bạn có quyền tranh chấp thừa kế theo quy định tại Điều 610 BLDS 2015.
      Trên đay là nội dung tư vấn, nếu còn vướng mắt cần được giải đáp. Vui lòng đến trực tiếp tại văn phòng hoặc gọi qua Hotline 1900 63 63 87 để được tư vấn.
      Trân trọng

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87