Giải quyết tranh chấp đất thừa kế của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Tranh chấp đất thừa kế của người Việt Nam định cư ở nước ngoài ngày càng trở nên phổ biến do xu hướng di cư quốc tế gia tăng. Việc xác định quyền thừa kế và giải quyết mâu thuẫn giữa các bên liên quan thường gặp nhiều trở ngại như thủ tục hành chính phức tạp và khoảng cách địa lý là rào cản cần vượt qua. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài cần nắm rõ quy trình và chuẩn bị kỹ lưỡng để bảo vệ quyền lợi. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề quan trọng này.

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất thừa kế của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất thừa kế của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Nội Dung Bài Viết

Xác định quyền hưởng thừa kế của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Việc xác định quyền hưởng thừa kế của người Việt Nam định cư ở nước ngoài là bước đầu tiên và quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp đất thừa kế. Để làm rõ quyền này, cần phân tích trên cơ sở hình thức thừa kế, tình trạng pháp lý của người nhận thừa kế, và các bằng chứng chứng minh quan hệ thừa kế hợp pháp.

Thừa kế theo di chúc

Theo quy định tại Điều 624 và Điều 626 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015, thừa kế theo di chúc là việc người để lại tài sản lập văn bản hoặc để lại lời nói thể hiện ý chí phân chia tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, nếu được chỉ định trong di chúc với tư cách là người thừa kế, thì họ có đầy đủ quyền được hưởng phần di sản theo nội dung di chúc, nếu:

  • Di chúc hợp pháp (đúng hình thức và nội dung theo quy định của pháp luật Việt Nam).
  • Người để lại di chúc có quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản là đất đai.
  • Không có căn cứ pháp lý làm vô hiệu di chúc (ví dụ như người lập di chúc bị ép buộc, không minh mẫn khi lập di chúc…).

Thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật là hình thức chuyển giao quyền sở hữu tài sản từ người đã mất (người để lại di sản) sang cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật. Trường hợp không có di chúc, di chúc không hợp pháp hoặc thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 650 BLDS 2015 thì việc chia thừa kế sẽ được thực hiện theo pháp luật.

Theo quy định tại Điều 651 BLDS 2015, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Như vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn được hưởng thừa kế theo pháp luật nếu chứng minh được mối quan hệ nhân thân thuộc hàng thừa kế.

Cách để chứng minh quyền thừa kế

Để được công nhận quyền thừa kế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài cần cung cấp một số tài liệu như:

  • Giấy tờ chứng minh quan hệ huyết thống hoặc quan hệ hôn nhân với người để lại di sản (giấy khai sinh, giấy kết hôn, văn bản xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền…).
  • Giấy chứng tử của người để lại tài sản.
  • Giấy tờ chứng minh tình trạng cư trú ở nước ngoài (hộ chiếu, thẻ thường trú, quốc tịch…).
  • Các tài liệu thể hiện nội dung di chúc (nếu có).

Việc chứng minh đầy đủ quyền thừa kế là yếu tố then chốt để Tòa án công nhận tư cách người tham gia tố tụng và thụ lý yêu cầu khởi kiện khi có tranh chấp đất thừa kế.

Tóm lại, quyền hưởng thừa kế của người Việt Nam định cư ở nước ngoài là quyền được pháp luật Việt Nam ghi nhận, nhưng muốn thực hiện quyền này cần đảm bảo điều kiện về di chúc hoặc hàng thừa kế và cung cấp được tài liệu hợp lệ chứng minh quyền nhân thân.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà đất ở tại Việt Nam
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà đất ở tại Việt Nam

Hướng giải quyết tranh chấp đất thừa kế của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Giải quyết tranh chấp đất thừa kế có yếu tố nước ngoài, đặc biệt khi có đương sự là người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Việt kiều), là một quy trình pháp lý phức tạp, đòi hỏi phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật Việt Nam. Thông thường, việc giải quyết tranh chấp thường có các giai đoạn sau:

  1. Thương lượng giải quyết tranh chấp thừa kế trong nội bộ gia đình.
  2. Hòa giải tại UBND cấp xã

Đối với tranh chấp thừa kế thì theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP không bắt buộc phải hòa giải trước khi giải quyết tranh chấp tại cơ quan có thẩm quyền. Việc hòa giải này là tự nguyện và theo yêu cầu của các bên.

Ngoài ra, đối với việc hòa giải tại UBND cấp xã trên thực tế khó thực hiện, do người Việt Nam định cư ở nước ngoài không lưu trú thường xuyên tại Việt Nam.

  1. Khởi kiện tranh chấp thừa kế tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất thừa kế của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Khi các biện pháp thương lượng và hòa giải tại cấp xã không thành, các bên có quyền khởi kiện vụ án tranh chấp thừa kế ra Tòa án để yêu cầu giải quyết. Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất thừa kế của người nước ngoài tuân theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Theo đó, các bên cần:

  • Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
  • Người khởi kiện chuẩn bị hồ sơ khởi kiện theo mẫu quy định.
  • Quy trình thủ tục khởi kiện và giải quyết tranh chấp tại Tòa.

Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết

  • Các tranh chấp về thừa kế đất đai là các tranh chấp về thừa kế tài sản theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015, do đó các tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
  • Thẩm quyền theo cấp Tòa án: Do vụ án có yếu tố nước ngoài (có đương sự là người Việt Nam định cư ở nước ngoài), thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
  • Thẩm quyền theo lãnh thổ: Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có bất động sản đang tranh chấp.

Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Hồ sơ khởi kiện cần được chuẩn bị đầy đủ và hợp lệ, bao gồm các giấy tờ cốt lõi sau:

  • Đơn khởi kiện: Mẫu số 23-DS theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017. Nội dung đơn cần thể hiện đầy đủ thông tin theo khoản 4 Điều 189 BLTTDS 2015.
  • Giấy tờ nhân thân:
    • Của người khởi kiện: Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực.
    • Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ xác nhận có quốc tịch Việt Nam. Các giấy tờ do cơ quan nước ngoài cấp cần được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật công chứng.
  • Tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng), hoặc các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
  • Tài liệu chứng minh quan hệ thừa kế:
    • Di chúc (nếu có).
    • Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận kết hôn… để chứng minh quan hệ huyết thống, hôn nhân với người để lại di sản.
    • Giấy chứng tử của người để lại di sản.
  • Biên bản hòa giải không thành tại UBND cấp xã (nếu có)
  • Văn bản ủy quyền (nếu có): Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể ủy quyền cho người thân hoặc luật sư tại Việt Nam tham gia tố tụng. Văn bản ủy quyền phải được lập tại cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài hoặc được hợp pháp hóa lãnh sự.

Quy trình giải quyết tại Tòa án

Tòa án sẽ tiến hành giải quyết vụ án theo các bước:

  1. Thụ lý vụ án.

Căn cứ theo quy định tại Điều 146 BLTTDS 2015, người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.

Sau khi Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thụ lý, Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14:

  • Đối với vụ án tranh chấp thừa kế đất đai có giá ngạch (có định giá tài sản), mức tạm ứng sẽ được Tòa án tính dựa trên danh mục án phí được ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
  • Đối với vụ án tranh chấp thừa kế đất đai không có giá ngạch, mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm mà người khởi kiện phải nộp là 000 đồng.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

  1. Chuẩn bị xét xử (thu thập chứng cứ, hòa giải, lấy lời khai).

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án có thể thực hiện một số thủ tục tố tụng cần thiết (sẽ được Chúng tôi trình bày chi tiết ở mục dưới) để việc giải quyết tranh chấp được chính xác và bảo đảm quyền lợi của các bên.

  1. Mở phiên tòa xét xử và ra bản án hoặc quyết định cuối cùng.

Bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án là cơ sở pháp lý cao nhất để các bên thi hành và chấm dứt tranh chấp.

Một số thủ tục tố tụng tòa án thực hiện khi giải quyết tranh chấp

Trong quá trình giải quyết tranh chấp đất thừa kế có yếu tố nước ngoài, Tòa án sẽ tiến hành nhiều thủ tục tố tụng để thu thập chứng cứ, xác minh thông tin và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên. Một số thủ tục thường được thực hiện như:

  • Xem xét thẩm định tại chỗ, đo vẽ đối với phần đất tranh chấp thừa kế.
  • Định giá hoặc thẩm định giá trị phần đất tranh chấp.
  • Ủy thác tư pháp để lấy ý kiến các đương sự khác không cư trú tại Việt Nam mà không có ủy quyền
  • Xác định tư cách được công nhận quyền sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Xem xét, thẩm định tại chỗ và đo vẽ hiện trạng đất

Xem xét thẩm định tại chỗ đất tranh chấp là một trong những thủ tục tố tụng đầu tiên và cơ bản nhất, nhằm giúp Tòa án và các bên có cái nhìn trực quan, chính xác về tài sản đang tranh chấp.

Mục đích chính:

  • Xác định chính xác nguồn gốc tạo lập, quá trình sử dụng và hiện trạng sử dụng đất hiện tại do ai đang quản lý, sử dụng.
  • Xác định vị trí, ranh giới, kích thước và hình dạng thực tế của thửa đất.
  • Ghi nhận tình trạng pháp lý (đã có Sổ đỏ/Sổ hồng hay chưa), các tài sản gắn liền với đất (nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối lâu năm).
  • Làm rõ ranh giới giáp ranh với các thửa đất liền kề để tránh phát sinh tranh chấp mới.

Kết quả của hoạt động này sẽ được ghi nhận chi tiết trong một “Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ”. Biên bản này là một nguồn chứng cứ quan trọng, mô tả rõ hiện trường và có chữ ký của Hội đồng xem xét, các bên đương sự (nếu có mặt) và các cơ quan liên quan.

Định giá tài sản tranh chấp

Việc định giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là thủ tục cốt lõi để xác định giá trị của di sản thừa kế. Theo Điều 104 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015, Tòa án sẽ ra quyết định định giá khi:

  • Có yêu cầu từ một hoặc các bên đương sự.
  • Các bên không thể tự thỏa thuận được về giá trị tài sản hoặc mức giá đưa ra chênh lệch nhau.
  • Có dấu hiệu các bên thỏa thuận giá thấp hơn giá thị trường nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba.

Việc định giá có ý nghĩa quan trọng để:

  • Tính án phí dân sự mà các bên phải nộp.
  • Làm cơ sở phân chia di sản bằng giá trị trong trường hợp không thể chia bằng hiện vật.
  • Giải quyết quyền lợi cho người thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không đủ điều kiện nhận đất nhưng được hưởng phần giá trị tương ứng.

Ủy thác tư pháp đối với đương sự ở nước ngoài

Khi một trong những người thừa kế đang cư trú ở nước ngoài, không thể về Việt Nam tham gia tố tụng và cũng không có văn bản ủy quyền cho người khác, Tòa án bắt buộc phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp.

Theo Điều 474 BLTTDS 2015, đây là việc Tòa án Việt Nam gửi yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (thông qua Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao) để thực hiện các công việc như:

  • Tống đạt văn bản tố tụng: Gửi các giấy tờ quan trọng như thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập, bản án… cho đương sự ở nước ngoài.
  • Lấy lời khai, thu thập chứng cứ: Yêu cầu đương sự cung cấp bản tự khai, ý kiến hoặc các tài liệu liên quan đến vụ án.

Lưu ý: Thủ tục ủy thác tư pháp trên thực tế thường kéo dài và mất rất nhiều thời gian do phải đi qua nhiều cơ quan ngoại giao và phụ thuộc vào hệ thống pháp luật của nước bạn.

Xác minh quyền nhận đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Đây là vấn đề pháp lý đặc thù, trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả phân chia di sản là “nhận đất” hay “nhận tiền”. Tòa án sẽ căn cứ vào Luật Đất đai 2024 để xác định tư cách của người thừa kế. Cụ thể:

  • Trường hợp được nhận đất (hiện vật): Người được thừa kế là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được phép nhập cảnh vào Việt Nam. Họ sẽ được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như công dân trong nước.
  • Trường hợp chỉ được hưởng giá trị: Người được thừa kế là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không thuộc đối tượng được phép nhập cảnh vào Việt Nam. Trong trường hợp này, họ sẽ không được nhận đất trực tiếp mà chỉ được hưởng giá trị của phần tài sản thừa kế đó (nhận lại bằng tiền).
Khởi kiện tranh chấp di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài
Khởi kiện tranh chấp di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài

Câu hỏi thường gặp về giải quyết tranh chấp đất thừa kế của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Dưới đây là tổng hợp những câu hỏi thường gặp về giải quyết tranh chấp đất thừa kế của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Di chúc được lập ở nước ngoài có giá trị pháp lý tại Việt Nam không?

Có, di chúc được lập ở nước ngoài sẽ được công nhận tại Việt Nam nếu đáp ứng hai điều kiện chính: (1) Hình thức của di chúc phải tuân thủ pháp luật của quốc gia nơi di chúc được lập; và (2) Nội dung của di chúc không được vi phạm điều cấm của pháp luật Việt Nam. Để sử dụng tại Tòa án, di chúc này cần phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật công chứng sang tiếng Việt.

Nếu một trong các đồng thừa kế không hợp tác, cố tình không ký giấy tờ thì phải làm sao?

Đây là tình huống rất phổ biến. Nếu không thể thương lượng trong gia đình, cách duy nhất là khởi kiện ra Tòa án. Tòa án sẽ gửi giấy triệu tập hợp lệ cho người không hợp tác. Nếu người đó vẫn cố tình vắng mặt, Tòa án có thể xét xử vắng mặt họ dựa trên các chứng cứ có trong hồ sơ. Bản án có hiệu lực của Tòa án sẽ có giá trị pháp lý bắt buộc thi hành đối với tất cả các bên, bất kể họ có hợp tác hay không.

Chi phí để theo đuổi một vụ kiện tranh chấp thừa kế đất đai bao gồm những gì?

Ngoài khoản tạm ứng án phí dân sự ban đầu, các bên có thể phải chịu thêm các chi phí tố tụng khác, bao gồm:

  • Phí định giá tài sản: Bắt buộc nếu các bên không thống nhất được giá trị đất.
  • Phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Chi phí cho việc Tòa án đo đạc, kiểm tra thực địa.
  • Phí ủy thác tư pháp: Chi phí để tống đạt văn bản, lấy lời khai của đương sự ở nước ngoài.
  • Phí luật sư: Nếu các bên thuê luật sư đại diện.
  • Các chi phí khác: Chi phí giám định, sao lục tài liệu, đi lại…

Người được hưởng thừa kế đất đai có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập từ nhận thừa kế bất động sản là đối tượng chịu thuế. Tuy nhiên, pháp luật quy định miễn thuế đối với trường hợp thừa kế giữa: vợ với chồng; cha mẹ đẻ với con đẻ; cha mẹ nuôi với con nuôi; cha mẹ chồng/vợ với con dâu/rể; ông bà nội/ngoại với cháu nội/ngoại; anh chị em ruột với nhau. Ngoài các mối quan hệ này, người nhận thừa kế sẽ phải nộp thuế.

Di chúc miệng (di chúc bằng lời nói) có được pháp luật công nhận không?

Pháp luật có công nhận di chúc miệng nhưng với điều kiện rất nghiêm ngặt. Theo Điều 629 và 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc miệng chỉ hợp pháp khi người lập di chúc đang trong tình trạng tính mạng bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Ý nguyện cuối cùng của người đó phải được thể hiện trước mặt ít nhất hai người làm chứng và những người này phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ ngay sau đó. Sau 03 tháng kể từ ngày lập di chúc miệng, nếu người lập di chúc còn sống và minh mẫn thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Sau khi được chia thừa kế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể bán ngay phần đất đó không?

Sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật và họ đã hoàn tất thủ tục đăng ký để được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, họ có đầy đủ quyền của người sử dụng đất, bao gồm cả quyền chuyển nhượng (bán). Quy trình chuyển nhượng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai và thuế.

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp di sản thừa kế khi có đương sự là người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Tại Luật Long Phan PMT, chúng tôi cung cấp dịch vụ giải quyết tranh chấp di sản thừa kế khi có đương sự là người Việt Nam định cư ở nước ngoài chuyên nghiệp:

  • Tư vấn chiến lược giải quyết tranh chấp thừa kế phù hợp từng trường hợp cụ thể;
  • Hỗ trợ giải quyết tranh chấp di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài;
  • Phân tích pháp lý vụ việc, đề xuất phương án giải quyết tối ưu cho khách hàng;
  • Hướng dẫn chi tiết trình tự, thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp thừa kế;
  • Tư vấn, hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ, tài liệu chứng cứ khởi kiện;
  • Soạn thảo đơn từ, văn bản pháp lý liên quan trong suốt quá trình tố tụng;
  • Xây dựng luận cứ pháp lý sắc bén, tham gia tranh tụng bảo vệ quyền lợi khách hàng;
  • Tư vấn toàn diện các vấn đề pháp lý liên quan đến thừa kế.

Kết luận

Tranh chấp đất thừa kế của người Việt Nam định cư ở nước ngoài là vấn đề có tính chất pháp lý phức tạp, đòi hỏi người khởi kiện cần chuẩn bị kỹ lưỡng về hồ sơ, chứng cứ và kiên trì trong quá trình giải quyết. Việc nhờ đến sự hỗ trợ của luật sư là cần thiết để đảm bảo quyền lợi và tiết kiệm thời gian. Nếu Quý khách hàng còn các vướng mắc nào khác, vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn luật đất đai và hỗ trợ kịp thời.

Tags: , , , , ,

Luật sư điều hành Phan Mạnh Thăng

Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng thành viên đoàn luật sư Tp.HCM. Founder Công ty luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề về đất đai, hợp đồng thương mại ổn thỏa và nhanh nhất. 13 năm kinh nghiệm của mình, Luật sư đã giải quyết thành công nhiều yêu cầu pháp lý.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87