Điều kiện hưởng án treo tội gây rối trật tự công cộng là những điều kiện để cơ quan có thẩm quyền xem xét cho miễn chấp hành hình phạt tù. Người phạm tội gây rối trật tự công cộng có thể được hưởng án treo nếu như đáp ứng điều kiện quy định trong Bộ luật Hình sự. Để làm rõ các điều kiện hưởng án treo của tội gây rối trật tự công cộng, Luật Long Phan PMT xin gửi đến quý khách hàng thông qua bài viết dưới đây.
Điều kiện hưởng án treo tội gây rối trật tự công cộng
Mục Lục
- 1 Khung hình phạt tội gây rối trật tự công cộng
- 2 Điều kiện để người phạm tội gây rối trật tự công cộng được hưởng án treo
- 3 Trường hợp người phạm tội không được hưởng án treo
- 4 Thủ tục kháng cáo xin hưởng án treo tội gây rối trật tự công cộng
- 5 Tư vấn thủ tục xin hưởng án treo tội gây rối trật tự công cộng
Khung hình phạt tội gây rối trật tự công cộng
Căn cứ Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, người thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể gánh chịu một trong các khung hình phạt sau:
Khung 1: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với hành vi sau:
Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Khung 2: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với hành vi sau:
- Có tổ chức;
- Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
- Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
- Xúi giục người khác gây rối;
- Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
- Tái phạm nguy hiểm.
Như vậy, từ quy định trên thì người phạm tội gây rối trật tự công cộng sẽ bị phạt tiền từ 05 triệu đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 02 đến 07 năm.
>>>Xem thêm: Khi nào bị khởi tố về tội gây rối trật tự công cộng
>>>Xem thêm: Gây rối trật tự công cộng rồi đăng lên Facebook có đi tù?
Điều kiện để người phạm tội gây rối trật tự công cộng được hưởng án treo
Gây rối trật tự công cộng là hành vi gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thậm chí có thể gây ra thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, xâm phạm đến quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân. Người phạm tội gây rối trật tự công cộng được hưởng án treo khi có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 65 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 và Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) như sau:
- Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
- Có nhân thân tốt: Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc
- Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
- Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
- Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Như vậy, người phạm tội gây rối trật tự công cộng khi đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì có thể được cơ quan có thẩm quyền xem xét cho hưởng án treo.
Trường hợp được hưởng án treo tội gây rối trật tự công cộng
>>>Xem thêm: Án treo được áp dụng trong trường hợp nào?
Trường hợp người phạm tội không được hưởng án treo
Các trường hợp không được hưởng án treo được quy định cụ thể tại Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được sửa đổi bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) bao gồm:
- Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
- Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
- Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
- Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau đây: Người phạm tội là người dưới 18 tuổi; Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể
- Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau: Người phạm tội là người dưới 18 tuổi; Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng; Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể; Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú.
- Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Như vậy người phạm tội gây rối trật tự công cộng thuộc các trường hợp nêu trên thì sẽ không được hưởng án treo .
>>>Xem thêm: Tội gây rối trật tự công cộng có được hưởng án treo không
Thủ tục kháng cáo xin hưởng án treo tội gây rối trật tự công cộng
Hồ sơ cần chuẩn bị
Căn cứ khoản 2, 3 Điều 332 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, hồ sơ kháng cáo xin hưởng án treo gồm có:
1. Đơn kháng cáo xin hưởng án treo, bao gồm các nội dung:
- Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
- Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;
- Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
2. Chứng cứ, tài liệu bổ sung để chứng minh có điều kiện được hưởng án treo
>>>Xem thêm: Mẫu đơn kháng cáo Hình sự
Thủ tục xin hưởng án treo
Thủ tục xin hưởng án treo được quy định tại Điều 332, Điều 334, Điều 335, Điều 338, Điều 340 BLTTHS 2015 thủ tục bao gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ kháng cáo án treo lên Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.
Đối với trường hợp đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.
Bước 2: Tòa án tiếp nhận và xử lý, kiểm tra tính hợp lệ đơn kháng cáo án treo
- Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung chưa rõ, Tòa án cấp sơ thẩm thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ.
- Trường hợp quá thời hạn kháng cáo thì yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do và đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
- Trường hợp không có quyền hạn thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
Bước 3: Thông báo về việc kháng cáo, gửi quyết định kháng nghị
- Trường hợp đơn hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định pháp luật.
- Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người liên quan đến kháng cáo trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo.
Bước 4: Tòa án có thẩm quyền thụ lý và giải quyết phúc thẩm vụ án.
Quy trình xin hưởng án treo theo quy định pháp luật
>>>Xem thêm: Cách xin hưởng án treo trong vụ án hình sự
Tư vấn thủ tục xin hưởng án treo tội gây rối trật tự công cộng
Long Phan PMT còn cung cấp thêm các dịch vụ liên quan đến thủ tục xin hưởng án treo đối với người phạm tội gây rối trật tự công cộng như sau:
- Tư vấn, soạn thảo, hướng dẫn thủ tục, hồ sơ xin được hưởng án treo đối với người phạm tội gây rối trật tự công cộng;
- Tư vấn hướng xử lý, phương án bào chữa cho tội gây rối trật tự công cộng;
- Tư vấn giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tội gây rối trật tự công cộng
- Luật sư tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến hưởng án treo đối với người phạm tội gây rối trật tự công cộng để họ nắm bắt các quy định pháp luật liên quan đến tội danh bị truy cứu trách nhiệm hình sự, các giai đoạn, quy trình, thời gian giải quyết
- Đại diện khách hàng gặp gỡ, làm việc với cơ quan tố tụng, tiến hành thu thập tài liệu chứng cứ để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ.
- Hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác có liên quan.
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội. Trường hợp có bản án sơ thẩm nhưng không được hưởng án treo, người có quyền kháng cáo có thể kháng cáo xin hưởng án treo khi nhận thấy mình đủ điều kiện được hưởng. Nếu quý khách hàng còn thắc mắc vấn đề liên quan thì hãy liên hệ Tư vấn luật Hình sự thông qua số Hotline 1900.63.63.87 để được luật sư hình sự tư vấn và hỗ trợ.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.