Có thể đòi lại xe bị lấy trộm đã bán cho người khác không? theo pháp luật xe bị lấy trộm vẫn còn thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu xe. Vậy làm thế nào để chủ sở hữu đòi lại xe của mình khi xe bị trộm bán cho người khác. Trong bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề đó.
Có thể đòi lại xe bị lấy trộm đã được bán cho người khác không?
>>>Xem thêm: Xác định bồi thường thiệt hại vụ án hình sự có đồng phạm
Mục Lục
Chủ sở hữu có quyền đòi lại tài sản bị lấy trộm không?
Theo pháp luật hiện hành chủ sở hữu tài sản hoàn toàn có quyền đòi lại tài sản của minh. Căn cứ theo Bộ luật dân sự 2015 cụ thể tại Điều 166. Quyền đòi lại tài sản:
- Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
- Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.
Đối với tài sản là xe máy thuộc đối tượng là động sản phải đăng kí thì căn cứ theo Điều 168 Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình “Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này
Chuyển giao hợp pháp cho bên thứ ba
Căn cứ theo Điều 165 Bộ Luật Dân sự 2015. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
- Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây:
- Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
- Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
- Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;
- Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Trường hợp khác do pháp luật quy định.
- Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Từ những điều trên nếu một người nào đó chiếm hữu tài sản muốn chuyển giao tài sản cho bên thứ ba ví dụ như: Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản; Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật; thì sẽ được pháp luật công nhận.
Chuyển giao không hợp pháp cho bên thứ ba
Về việc một người nào đó trộm tài sản sau đó bán lại cho bên thứ ba thì Theo bộ luật dân sự Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản: “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán”.
Như vậy, về nguyên tắc theo quy định của luật việc mua bán tài sản chỉ được thực hiện khi một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia. Tuy nhiên, trong trường hợp này, người nào đó đã đem tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu để thực hiện giao dịch mua bán tài sản với người khác. Do vậy, việc mua bán với bên thứ ba trong trường hợp này là thực hiện không đúng theo quy định của pháp luật.
Bên thứ ba ngay tình chiếm hữu tài sản thì đòi lại tài sản như thế nào
>>>Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị bồi thường thiệt hại
Bên thứ ba ngay tình chiếm hữu tài sản thì đòi lại tài sản như thế nào?
Tại Khoản 2 Điều 133 BLDS 2015 quy định về “ Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.
Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa”.
Như vậy, khi giao dịch dân sự vô hiệu, vấn đề bảo vệ người thứ ba ngay tình được đặt ra, tuy nhiên việc bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình phải đặt trên sự cân bằng với lợi ích của chủ sở hữu ban đầu. Đồng thời, công nhận giao dịch có hiệu lực là cách tối ưu để bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình nhưng không phải trong mọi trường hợp giao dịch của người thứ ba ngay tình cũng được công nhận có hiệu lực. Nếu công nhận giao dịch của người thứ ba ngay tình có hiệu lực thì họ nhận được tài sản giao dịch, nếu giao dịch của người thứ ba ngay tình vô hiệu thì quyền lợi của họ được bảo vệ bằng cách yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Quyền yêu cầu bồi thường giá trị thiệt hại
Về quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại thì chủ sở hữu hoàn toàn có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu bồi thường thiệt hại theo Bộ Luật Dân sự 2015 và yêu cầu phải còn thời hiệu. cụ thể:
Điều 170. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản bồi thường thiệt hại.
Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
- Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 588. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Thủ tục yêu cầu xử lý hình sự hoặc khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
>>>Xem thêm: Thời hạn điều tra vụ án hình sự khoảng bao lâu
Thủ tục yêu cầu xử lý hình sự hoặc khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thủ tục yêu cầu xử lý hình sự
Về thủ tục yêu cầu xử lý hình sự người có quyền lợi và nghĩa vụ có thể viết đơn tố giác tội phạm gửi đến cơ quan chức năng, căn cứ theo Điều 146 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 như sau:
Điều 146. Thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật này phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.
Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.
- Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết.
- Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
- Các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.
- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Đối với trường hợp tài sản bị mất cắp có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 thì người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm theo điều 173 Bộ Luật Hình Sự 2015 Sửa đổi bổ sung năm 2017
Đối với thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thủ Tục:
- Theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Do đó, nếu một người bị thiệt hại ngoài hợp đồng do các hành vi xâm phạm nêu trên thì có thể tự mình khởi kiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp của mình khởi kiện tại Tòa để yêu cầu bồi thường thiệt hại.
- Đồng thời, theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật này, Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc là Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về bồi thường thiệt hại.
Do đó, nếu muốn khởi kiện đòi bồi thường thì người khởi kiện gửi đơn khởi kiện đến Tòa án cấp huyện của người gây ra thiệt hại cho mình thường trú hoặc tạm trú.
Thời hạn giải quyết:
Theo quy định từ Điều 191 đến Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Theo đó, tùy từng tính chất vụ tranh chấp mà một vụ khởi kiện đòi bồi thường có thể kéo dài từ 06 – 08 tháng gồm các công việc:
- Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
- Thẩm phán ra quyết định sửa đổi, bổ sung, thụ lý hay trả lại đơn khởi kiện.
- Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí.
- Tòa án tiến hành lập hồ sơ, thu thập chứng cứ, hòa giải…
- Đưa vụ án ra xét xử
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi liên quan đến có thể đòi lại xe bị lấy trộm đã bán cho người khác. Nếu bạn đọc có nhu cầu TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ, gửi hồ sơ tài liệu hoặc đặt lịch gặp trực tiếp luật sư vui lòng liên hệ với Công ty Luật Long Phan PMT qua HOTLINE: 1900.63.63.87. Xin cám ơn!
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.