Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại vụ án hình sự có đồng phạm

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại vụ án hình sự có đồng phạm đang được quan tâm rất nhiều. Bởi lẽ, “tội phạm” ngày nay được thực hiện rất chặt chẽ, với số lượng lớn và gây nhiều “thiệt hại” cho người khác. Xác định trách nhiệm bồi thường giúp bảo vệ người bị xâm phạm một cách trọn vẹn, đồng thời cũng để xác định rõ trách nhiệm của từng người trong vụ án để tránh oan sai.

xác định bồi thường thiệt hại

Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự có đồng phạm

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

Căn cứ theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015, nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định như sau:

  1. Thiệt hại thực tế phải được “bồi thường” toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
  3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
  4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
  5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

>>> Xem thêm: Mẫu Đơn Đề Nghị Bồi Thường Thiệt Hại

căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự như sau:

  • Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
  • Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  • Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Chủ thể có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại

Tại Khoản 1; điểm g Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định:

  • Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra.
  • Bị hại có quyền đề nghị hình phạt, mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường.

Ngoài ra, tại Khoản 1; điểm g Khoản 2 Điều 63 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cũng quy định:

  • Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.
  • Nguyên đơn dân sự có quyền đề nghị mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường.

Do vậy, chủ thể có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại gồm bị hại và nguyên đơn dân sự. Tuy nhiên, nguyên đơn dân sự cần phải có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

giải quyết bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự có đồng phạm

Chủ thể có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại

>>> Xem thêm: Mẫu Đơn Yêu Cầu Bồi Thường Thiệt Hại Khi Bị Đánh

Giải quyết bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự có đồng phạm

Công văn 212/TANDTC – PC năm 2019 có quy định về: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại “trong vụ án hình sự” có đồng phạm được xác định như thế nào? Tại mục 8 phần I như sau:

  • Khi xem xét, quyết định trách nhiệm bồi thường thiệt hại Tòa án căn cứ vào Điều 48 của Bộ luật Hình sự.
  • Đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong vụ án có đồng phạm được thực hiện theo quy định tại Điều 587 của Bộ luật Dân sự 2015, theo đó thì “Trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau”.
  • Ngoài ra, để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự thì Tòa án có thể tham khảo thêm hướng dẫn tại Nghị quyết số 03/2006/HĐTP  ngày 08-7-2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

>>> Xem thêm: Dịch Vụ Luật Sư Bảo Vệ Cho Bị Hại Trong Vụ Án Tai Nạn Giao Thông

Luật sư hỗ trợ giải quyết trách nhiệm bồi thường

Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật, am hiểu chuyên môn sâu sắc, đội ngũ Luật sư Long Phan PMT sẽ hỗ trợ giải quyết trách nhiệm bồi thường:

  • Soạn thảo đơn từ yêu cầu bồi thường thiệt hại;
  • Đại diện theo ủy quyền làm việc với cơ quan nhà nước;
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến trách nhiệm bồi thường ;
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý khác theo yêu cầu của khách hàng,…

Trên đây là bài viết giúp xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự có đồng phạm. Nếu Quý khách hàng có thắc  mắc các vấn đề liên quan đến trách nhiệm bồi thường cần LUẬT SƯ DÂN SỰ hỗ trợ Tư Vấn Luật Dân Sự  xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.63.63.87. Xin cảm ơn!

Scores: 4.9 (50 votes)

Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87