Có được thay đổi ý kiến khi đã hòa giải thành tranh chấp đất cấp xã

Có được thay đổi ý kiến khi đã hòa giải thành tranh chấp đất cấp xã hay không? Hiện nay, tranh chấp đất đai diễn ra khá phổ biến, việc hòa giải tại cơ quan có thẩm quyền là mang tính bắt buộc. Tuy nhiên, khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì pháp luật quy định như thế nào? Bài viết dưới đây Luật Long Phan PMT sẽ làm rõ vấn đề này.

Có được thay đổi ý kiến khi đã hòa giải thành tranh chấp đất cấp xã
Thay đổi ý kiến khi đã hòa giải thành tranh chấp đất cấp xã có được không

Tranh chấp đất đai là gì?

Theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì: Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Với quy định trên, chúng ta có thể hiểu tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn giữa các chủ thể sử dụng đất trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đối với một hoặc những thửa đất nhất định.

Trường hợp bắt buộc hòa giải tranh chấp đất đai

Theo khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”. Đây là nguyên tắt mà nhà nước khuyến khích các chủ thể tự hòa giải với nhau một cách bình đẳng, tự nguyện cách thức giải quyết tranh chấp mà không đưa vụ việc đến cơ quan có thẩm quyền, nguyên tắc này không mang tính bắt buộc.

Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 và khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án thì :

  • Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
  • Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
  • Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

Theo quy định này nghĩa là chỉ đối với tranh chấp “ai là người có quyền sử dụng đất” khi các bên  không tự hòa giải với nhau một cách bình đẳng, tự nguyện cách thức giải quyết tranh chấp tại hòa giải cơ sở thì trước khi đưa vụ việc ra giải quyết theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì bắt buộc phải thực hiện hoà giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tranh chấp.

>>> Xem thêm: Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai ở cấp xã như thế nào?

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

Theo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai được (sửa đổi, bổ sung tại khoản 27 và khoản 28, Điều 1, Nghị định 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai) thì thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai được thực hiện.

Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

  • Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
  • hành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
  • Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai. Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Bộ Tài chính quy định cụ thể việc hỗ trợ kinh phí cho hòa giải tranh chấp đất đai tại Điều này.

Có được thay đổi ý kiến khi đã hòa giải thành tranh chấp đất cấp xã

Theo quy định tại khoản 4 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai được (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai) thì: Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Như vậy, với quy định này thì trường hợp sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Luật sư tham gia giải quyết tranh chấp đất đai

  • Đưa ra những chiến lược giải quyết tranh chấp;
  • Xác định toà án có thẩm quyền giải quyết các trường hợp vụ việc của khách hàng
  • Soạn thảo đơn từ, mẫu biểu cho khách hàng (soạn thảo đơn khởi kiện; soạn thảo hồ sơ khởi kiện;..)
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn từ, tham vấn, có kinh nghiệm giải quyết vụ việc cho khách hàng xuyên suốt quá trình giải quyết tranh chấp;
  • Nhận uỷ quyền làm việc với cơ quan chức năng;
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng trước cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết tranh chấp nhà đất.
  • Tư vấn thi hành án khi bản án có hiệu lực.

>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư tư vấn, soạn thảo đơn từ giải quyết tranh chấp cho thân chủ ở xa

Luật sư tham gia giải quyết tranh chấp đất đai

Luật sư tham gia giải quyết tranh chấp đất đai

Luật Long Phan PMT vừa cung cấp đến quý bạn đọc toàn bộ tư vấn về có được thay đổi ý kiến khi đã hòa giải thành tranh chấp đất cấp xã. Khi có biên bản hòa giải không thành các bên có thể tiến hành khởi kiện ra Tòa án. Nếu quý bạn đọc còn vướng mắc đến cơ sở pháp lý nào trong bài viết hoặc có nhu cầu liên hệ dịch vụ luật sư để giải quyết vấn đề mà quý bạn đọc đang gặp phải, vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Scores: 4.9 (51 votes)

Tham vấn Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87

Kênh bong đa truc tuyen Xoilacz.co luck8