Hướng xử lý khi bị từ chối cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài

Hướng xử lý khi bị từ chối cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài là vấn đề phát sinh thường xuyên trong quá trình thực hiện thủ tục cho người nước ngoài tại Việt Nam. Việc cơ quan có thẩm quyền từ chối cần được xem xét dựa trên căn cứ pháp luật cụ thể, thời hạn xử lý hồ sơ và quyền bảo vệ hợp pháp của người lao động nước ngoài. Bài viết này của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích chi tiết vấn đề này.

Tư vấn hướng xử lý khi bị từ chối cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
Tư vấn hướng xử lý khi bị từ chối cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài

Nội Dung Bài Viết

Yêu cầu cung cấp văn bản từ chối, đọc và cần làm rõ căn cứ từ chối

Khi cơ quan có thẩm quyền từ chối cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, người nộp hồ sơ cần nhận được văn bản trả lời chính thức theo Nghị định số 219/2025/NĐ-CP ngày 07/08/2025 của Chính phủ quy định về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Theo Điều 4 và khoản 3 Điều 22 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc đơn vị được phân cấp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện, thời hạn giải quyết việc cấp giấy phép lao động tối đa 10 ngày làm việc.

Trường hợp đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động (miễn giấy phép lao động), cơ quan tiếp nhận hồ sơ cũng phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu từ chối theo khoản 3 Điều 9 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP. Nếu người lao động hoặc doanh nghiệp chưa nhận được phản hồi hoặc lý do không rõ ràng, cần lập văn bản yêu cầu cung cấp căn cứ pháp lý để bảo đảm tính minh bạch.

Việc yêu cầu văn bản từ chối không chỉ giúp doanh nghiệp xác định rõ nguyên nhân mà còn là căn cứ quan trọng khi thực hiện khiếu nại, khởi kiện hành chính nếu quyết định từ chối được cho là trái luật. Nếu chưa nhận được trả lời hoặc lý do không rõ, cần yêu cầu cơ quan cấp phép cung cấp văn bản nêu rõ căn cứ pháp lý. Đây là bước khởi đầu cần thực hiện ngay khi phát sinh tình huống bị từ chối cấp phép. 

Xác định nguyên nhân bị từ chối và lên phương án khắc phục

Dưới đây là các lý do khiến yêu cầu cấp giấy phép lao động của người nước ngoài bị từ chối: 

Thiếu/sai hồ sơ, tính pháp lý giấy tờ

Một trong những lỗi thường gặp là thiếu hoặc sai sót trong hồ sơ, tính pháp lý của giấy tờ. Cụ thể, hồ sơ có thể chưa được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch thuật công chứng không đầy đủ, hoặc các giấy tờ như giấy khám sức khỏe đã quá hạn hoặc phiếu lý lịch tư pháp đã quá 6 tháng. Phương án khắc phục là bổ sung và hoàn thiện các giấy tờ theo đúng quy định, đảm bảo tính hợp pháp và hợp lệ theo Nghị định số 219/2025/NĐ-CP, cụ thể đối với yêu cầu cấp giấy phép lao động thì tuân theo Điều 5, Điều 18 Nghị định này. 

>>> Xem thêm: Thủ tục xin cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài

Sai vị trí công việc hoặc không đạt tiêu chí “chuyên gia/nhà quản lý/lao động kỹ thuật”

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP, nhà quản lý là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty theo khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020. 
  • Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức.

Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP, Chuyên gia là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
  • Có bằng đại học trở lên trong chuyên ngành được đào tạo và có ít nhất 1 năm kinh nghiệm phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam đối với chuyên gia làm việc trong lĩnh vực tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia hoặc lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế – xã hội được bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định hoặc theo thỏa thuận hợp tác của Chính phủ Việt Nam.

Theo khoản 4 Điều 3 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP, Lao động kỹ thuật là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Được đào tạo ít nhất 1 năm và có ít nhất 2 năm kinh nghiệm phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
  • Có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.

Theo đó, nếu các vị trí công việc trên không đạt tiêu chí như quy định pháp luật thì yêu cầu cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài sẽ bị từ chối. Do đó, các bên phải rà soát lại mô tả công việc (JD), hợp đồng và cả thư xác nhận kinh nghiệm của người lao động cho khớp vị trí; tránh sai sót dẫn đến hậu quả bị từ chối. 

Quy trình chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài

Đối với luật cũ trước ngày 07/8/2025, quy trình chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài được quy định tại Nghị định số 152/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 70/2023/NĐ-CP. Theo đó, doanh nghiệp phải thực hiện một quy trình riêng biệt theo Chương II: báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài đến cơ quan có thẩm quyền; nhận văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận nhu cầu; sau khi được chấp thuận, mới được nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động mà không nêu rõ việc giải trình. 

Tuy nhiên, luật mới từ ngày 07/8/2025 trở đi – Nghị định số 219/2025/NĐ-CP quy định lồng ghép thủ tục “báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài” vào hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, thay vì tách riêng như trước; cơ quan sẽ vừa xem xét nhu cầu, vừa cấp giấy phép lao động trong 10 ngày nếu đủ điều kiện. Nếu từ chối ở khâu này thì vẫn phải nêu lý do từ chối trong 03 ngày. 

Thuộc diện miễn giấy phép lao động nhưng nộp sai thủ tục

Thực tế, có những trường hợp thuộc diện được miễn giấy phép lao động nhưng hồ sơ đã bị từ chối do áp dụng sai thủ tục. Từ ngày 07/8/2025, Nghị định số 219/2025/NĐ-CP đã bổ sung và mở rộng các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động như: người làm việc trong các lĩnh vực ưu tiên như bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, chuyển đổi số quốc gia; lao động (dưới 90 ngày/năm) tại Việt Nam; và lao động di chuyển nội bộ trong 11 ngành dịch vụ theo cam kết WTO,… Hướng khắc phục là chuyển hướng thủ tục, thay vì nộp hồ sơ xin cấp giấy phép, cần thực hiện thủ tục xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của Nghị định này.

Hướng khắc phục khi bị từ chối cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài

Từ các lỗi như trên, Long Phan PMT khuyến nghị các phương án khắc phục tương ứng như sau:

Trường hợp hồ sơ thiếu/sai

Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc sai, cần sửa và nộp lại ngay. Hồ sơ yêu cầu cấp giấy phép lao động tối thiểu theo Điều 18 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP gồm:

  • Văn bản giải trình nhu cầu và đề nghị cấp giấy phép lao động: mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
  • Hộ chiếu còn hạn; 
  • Giấy khám sức khỏe hợp lệ, không quá 12 tháng từ ngày cấp; 
  • Lý lịch tư pháp ≤ 6 tháng; 
  • 02 ảnh màu; 
  • Giấy tờ chứng minh hình thức làm việc; 
  • Giấy tờ chứng minh tiêu chí vị trí công việc (quản lý/giám đốc điều hành/chuyên gia/kỹ thuật). 

Trường hợp sai vị trí hoặc không đủ tiêu chí vị trí

Cần bổ sung tài liệu chứng minh:

  • Trường hợp hồ sơ bị từ chối do sai vị trí công việc hoặc không đáp ứng tiêu chí theo quy định pháp luật, doanh nghiệp và người lao động nước ngoài cần rà soát lại toàn bộ tài liệu chứng minh năng lực, trình độ của ứng viên để điều chỉnh cho phù hợp. Cụ thể, phải bổ sung các giấy tờ sau: bằng cấp chuyên môn, chứng chỉ đào tạo, thư xác nhận kinh nghiệm từ người sử dụng lao động trước đây, trong đó ghi rõ chức danh, thời gian làm việc, mô tả chi tiết công việc và khẳng định sự phù hợp với vị trí dự kiến tuyển dụng tại Việt Nam.
  • Trường hợp ứng viên đã từng làm việc hợp pháp tại Việt Nam thì ngoài các tài liệu nêu trên, doanh nghiệp có thể sử dụng giấy phép lao động đã được cấp trước đây hoặc văn bản xác nhận thuộc diện miễn giấy phép lao động để thay thế cho yêu cầu chứng minh kinh nghiệm. Quy định mới này được bổ sung và áp dụng từ ngày 07/8/2025 theo Nghị định số 219/2025/NĐ-CP, kết hợp với tiêu chí phân loại lao động nước ngoài tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định số 70/2023/NĐ-CP.

Việc chuẩn hóa tài liệu và đối chiếu với quy định pháp luật sẽ giúp hồ sơ đáp ứng đầy đủ điều kiện về vị trí công việc (chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật), từ đó tăng khả năng được chấp thuận cấp giấy phép lao động, hạn chế nguy cơ bị từ chối ở các vòng xét duyệt tiếp theo.

Trường hợp bị vướng ở giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài

Phương án khắc phục trong trường hợp này có thể thực hiện như sau:

  • Kiểm tra nội dung giải trình như: mô tả vị trí công việc; lý do không tuyển được lao động Việt Nam; kế hoạch đào tạo hoặc chuyển giao; thời gian làm việc; đặc thù dự án;…;
  • Làm rõ lý do không tuyển được lao động Việt Nam; 
  • Xem lại kế hoạch đào tạo/chuyển giao và tác động của hoạt động sản xuất kinh doanh;
  • Bổ sung theo đầu mục nếu còn thiếu, cần hoàn thiện;
  • Theo dõi văn bản phản hồi của cơ quan từ chối;
  • Nộp lại hồ sơ hợp nhất theo khoản 2 Mục 4 Nghị định số 128/2025/NĐ-CP.
Hướng khắc phục khi bị từ chối cấp giấy phép lao động
Hướng khắc phục khi bị từ chối cấp giấy phép lao động

Thực tế thuộc diện miễn

Cách khắc phục trường hợp này là chuyển hướng thủ tục thành thủ tục miễn. Theo đó, thay vì nộp hồ sơ xin cấp giấy phép thì cần thực hiện thủ tục xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của Nghị định số 219/2025/NĐ-CP. Theo đó, pháp luật đã mở rộng danh mục các trường hợp người lao động nước ngoài không phải xin cấp giấy phép lao động tại Việt Nam, bao gồm:

  • Người nước ngoài làm việc trong các lĩnh vực ưu tiên quốc gia như bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, chuyển đổi số,…
  • Người lao động nước ngoài có thời gian làm việc dưới 90 ngày trong một năm.
  • Người lao động nước ngoài di chuyển nội bộ doanh nghiệp thuộc 11 ngành dịch vụ cam kết trong WTO.
  • Người nước ngoài tham gia dự án ODA.
  • Các chương trình giáo dục đặc thù, hoạt động báo chí.
  • Thân nhân cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự tại Việt Nam.

Đối với những trường hợp này, doanh nghiệp có trách nhiệm đối chiếu đầy đủ điều kiện miễn theo quy định pháp luật và lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền xác nhận thuộc diện không phải cấp giấy phép lao động. Thời hạn giải quyết được ấn định rõ tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP: cơ quan xử lý phải trả lời bằng văn bản trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. 

Việc thực hiện đúng thủ tục miễn không chỉ giúp hồ sơ hợp pháp mà còn rút ngắn thời gian giải quyết, tránh rủi ro bị xử phạt vi phạm hành chính về sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép.

Hướng xử lý khi có căn cứ việc từ chối cấp phép là trái luật

Khi có căn cứ việc từ chối cấp phép là trái luật, người lao động có các cách sau đây để bảo vệ quyền lợi của mình: 

Khiếu nại hành chính

Luật Tố tụng Hành chính năm 2015 quy định rõ cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại tại Điều 28. Quy định này đảm bảo được quyền lợi khiếu nại của các bên trong quan hệ tố tụng hành chính. Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính theo Điều 9 Luật Khiếu nại năm 2011. 

Thủ tục khiếu nại hành chính được quy định cụ thể tại Chương III Luật Khiếu nại năm 2011. 

Khiếu nại lần đầu

Khiếu nại lần đầu được quy định cụ thể tại Mục 2 Luật Khiếu nại năm 2011 như sau: 

  • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do theo Điều 27 Luật Khiếu nại năm 2011. 
  • Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại theo Điều 29 Luật Khiếu nại năm 2011. 
  • Tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau theo Điều 30 Luật Khiếu nại năm 2011.
  • Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại đảm bảo đầy đủ nội dung tại khoản 2 Điều 31 Luật này. 

Khiếu nại lần hai

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai theo khoản 1 Điều 33 Luật Khiếu nại năm 2011. Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai theo khoản 2 Điều này. 

Khiếu nại lần hai được quy định cụ thể tại Mục 3 Luật Khiếu nại năm 2011 như sau: 

  • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do theo khoản 1 Điều 36 Luật Khiếu nại năm 2011. 
  • Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý theo Điều 37 Luật Khiếu nại năm 2011.
  • Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại, tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh tiến hành xác minh nội dung khiếu nại và kiến nghị giải quyết khiếu nại theo Điều 38 Luật Khiếu nại năm 2011. Việc xác minh thực hiện tương tự khiếu nại lần đầu. 
  • Tổ chức đối thoại lần hai để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại. Việc tổ chức đối thoại lần hai thực hiện tương tự khiếu nại lần đầu.
  • Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại đảm bảo nội dung đầy đủ theo khoản 2 Điều 40 Luật Khiếu nại năm 2011. 

Khởi kiện vụ án hành chính

Bên cạnh thủ tục khiếu nại, các bên còn có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng Hành chính. Theo đó, hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại năm 2011 mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo khoản 1 Điều 33, Điều 42 Luật Khiếu nại năm 2011. 

>> Xem thêm: Tư vấn quy định về điều kiện khởi kiện vụ án hành chính 

Thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp theo khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng Hành chính năm 2015 là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện theo khoản 3 Điều 116 Luật Tố tụng Hành chính năm 2015 là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.

Thủ tục khởi kiện

Thủ tục khởi kiện vụ án hành chính tuân theo Chương IX Luật Tố tụng Hành chính năm 2015 như sau: 

  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải làm đơn khởi kiện đảm bảo đầy đủ nội dung theo khoản 1 Điều 118 Luật Tố tụng Hành chính năm 2015 kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm đến Tòa án có thẩm quyền theo Điều 119 Luật này. 
  • Tòa án nhận đơn khởi kiện và ghi vào sổ nhận đơn theo khoản 1 Điều 121 Luật Tố tụng Hành chính năm 2015.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện theo khoản 2 Điều 121 Luật Tố tụng Hành chính năm 2015.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện theo khoản 3 Điều 121 Luật Tố tụng Hành chính năm 2015.
  • Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì thông báo cho người khởi kiện biết về việc thụ lý vụ án theo khoản 1 Điều 125 Luật Tố tụng Hành chính năm 2015. Tiền tạm ứng án phí tuân theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14. 
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán đã thụ lý vụ án phải thông báo bằng văn bản cho người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án và Viện kiểm sát cùng cấp và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có) theo khoản 1 Điều 126 Luật Tố tụng Hành chính năm 2015.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án theo khoản 2 Điều 127 Luật Tố tụng Hành chính năm 2015.
  • Thủ tục đối thoại và chuẩn bị xét xử được quy định chi tiết tại Chương X Luật Tố tụng Hành chính năm 2015. Phiên tòa sơ thẩm được quy định tại Chương XI Luật này. 
Giấy phép lao động
Giấy phép lao động

Dịch vụ luật sư xử lý khi người nước ngoài bị từ chối cấp giấy phép lao động

Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên sâu trong việc xử lý các trường hợp bị từ chối cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, bao gồm:

  • Tư vấn xác định nguyên nhân từ chối và đề xuất phương án khắc phục theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
  • Soạn thảo, rà soát, bổ sung hồ sơ cấp giấy phép lao động, đảm bảo đúng mẫu biểu và căn cứ pháp lý.
  • Đại diện doanh nghiệp làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải trình, bảo vệ quyền lợi hợp pháp.
  • Hỗ trợ thực hiện thủ tục xác nhận miễn giấy phép lao động trong trường hợp thuộc diện miễn.
  • Tham gia soạn thảo đơn khiếu nại, đơn khởi kiện hành chính.
  • Thu thập chứng cứ và đại diện trong quá trình giải quyết tranh chấp.
  • Cập nhật cho khách hàng các quy định mới, hướng dẫn thực hiện để giảm thiểu rủi ro pháp lý.

>> Xem thêm: Dịch vụ tư vấn giấy phép lao động cho người nước ngoài chuyên nghiệp 

Các câu hỏi thường gặp (FAQs)

Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp về vấn đề người lao động nước ngoài bị từ chối cấp giấy phép lao động: 

Tại sao phải có văn bản từ chối chính thức?

Việc lập văn bản từ chối chính thức rất quan trọng vì nó giúp doanh nghiệp và người lao động hiểu rõ lý do bị từ chối, từ đó có cơ sở để khắc phục hồ sơ hoặc thực hiện các thủ tục khiếu nại, khởi kiện nếu cần. Văn bản này cũng đóng vai trò như một căn cứ pháp lý rõ ràng, minh bạch cho cả hai bên và các cơ quan quản lý. Khi có văn bản chính thức, doanh nghiệp và người lao động sẽ biết được nội dung bị từ chối là gì và có thể chủ động đưa ra giải pháp phù hợp. Ngoài ra, việc có văn bản còn góp phần đảm bảo quy trình xử lý đúng luật và công bằng, tránh việc từ chối một cách mù mờ, không rõ ràng. Vì vậy, lập văn bản từ chối chính thức không chỉ là thủ tục hành chính mà là bước nền tảng để bảo vệ quyền và nghĩa vụ của các bên.

Trong mọi trường hợp, thời hiệu khiếu nại luôn là 90 ngày?

Theo quy định tại Điều 9 Luật Khiếu nại năm 2011, thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, tính từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp thời hiệu khiếu nại đều được tính là 90 ngày liên tục. Pháp luật cho phép loại trừ khoảng thời gian mà người khiếu nại không thể thực hiện quyền khiếu nại do ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập xa hoặc gặp trở ngại khách quan khác. Khi đó, thời gian có trở ngại không tính vào thời hiệu. Như vậy, có thể hiểu rằng thời hiệu khiếu nại thông thường là 90 ngày, nhưng có thể kéo dài hơn tùy vào hoàn cảnh thực tế của người khiếu nại.

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là bao lâu?

Theo Điều 28 Luật Khiếu nại năm 2011, thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai là bao lâu?

Theo Điều 37 Luật Khiếu nại năm 2011, thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Có cách nào để doanh nghiệp tại Việt Nam chứng minh việc không tuyển được lao động Việt Nam không?

Để chứng minh việc không tuyển được lao động Việt Nam, doanh nghiệp có thể thực hiện bằng nhiều cách hợp pháp và minh bạch. Trước hết, doanh nghiệp cần đăng thông báo tuyển dụng trên các kênh truyền thông chính thống như báo chí, website tuyển dụng uy tín hoặc trung tâm dịch vụ việc làm trong nước. Quảng cáo tuyển dụng này nên được duy trì trong một khoảng thời gian hợp lý, thường là từ 15 đến 30 ngày. Sau khi hết hạn đăng tuyển, doanh nghiệp phải tổng hợp hồ sơ, biên bản phỏng vấn hoặc các tài liệu chứng minh rằng không có ứng viên phù hợp với yêu cầu về trình độ, kỹ năng hoặc kinh nghiệm. Những tài liệu này sẽ là căn cứ quan trọng khi doanh nghiệp xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài.

Kết luận

Hướng xử lý khi bị từ chối cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài cần dựa trên căn cứ pháp luật, rà soát hồ sơ và thực hiện các bước khắc phục phù hợp. Trong trường hợp quyết định từ chối có dấu hiệu trái luật, người lao động và doanh nghiệp có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính để bảo vệ lợi ích hợp pháp. Quý khách hàng có thể liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ chuyên nghiệp.

Tags: , , , , ,

Trần Tiến Lực

Luật sư Trần Tiến Lực là thành viên Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh, hiện đang là Luật sư tại Công ty Luật TNHH Long Phan PMT. Luật sư Trần Tiến Lực có nhiều năm kinh nghiệm giải quyết các tranh chấp về đất đai, nhà ở, di chúc; đại diện khách hàng tham gia tố tụng; thực hiện các thủ tục về đầu tư, doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ; tham gia bào chữa/bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong các vụ án.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87