Giải quyết tranh chấp di sản khi có người thừa kế ở nước ngoài thường gây nhiều khó khăn cho người thừa kế. Thừa kế có yếu tố nước ngoài sẽ có thủ tục phức tạp hơn trong việc xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế. Quý khách hàng cần nắm vững các nguyên tắc cơ bản để bảo vệ quyền lợi thừa kế hợp pháp của mình. Bài viết sẽ phân tích chi tiết quy trình giải quyết tranh chấp di sản trong trường hợp này.

Quyền và căn cứ xác lập quyền thừa kế di sản của người định cư ở nước ngoài
Điều 610 Bộ luật Dân sự 2015 quy định mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền hưởng di sản, bất kể nơi cư trú hay quốc tịch. Căn cứ để xác lập quyền này có thể xuất phát từ di chúc hợp pháp của người đã mất hoặc từ các quy định của pháp luật về các hàng thừa kế.
Thừa kế theo di chúc
Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người thừa kế ở nước ngoài có quyền hưởng di sản nếu được người để lại di sản chỉ định trong một bản di chúc hợp pháp.
Di chúc hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Trường hợp di chúc được lập ở nước ngoài, hình thức của di chúc phải tuân thủ pháp luật của quốc gia nơi lập hoặc pháp luật Việt Nam.
Một di chúc hợp pháp là căn cứ pháp lý có hiệu lực cao nhất để xác định quyền hưởng di sản, trừ trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 (con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng…).
Thừa kế theo pháp luật
Khi không có di chúc, di chúc không hợp pháp, hoặc các trường hợp khác theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, di sản sẽ được phân chia theo pháp luật. Việc giải quyết tranh chấp di sản khi có người thừa kế ở nước ngoài trong trường hợp này sẽ dựa vào việc xác định hàng thừa kế. Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ ba hàng thừa kế:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Quyền sở hữu đối với di sản
Quyền sở hữu của người thừa kế ở nước ngoài đối với di sản được phân định rõ ràng dựa trên tình trạng quốc tịch của họ.
Người thừa kế ở nước ngoài còn giữ quốc tịch Việt Nam
- Đối với động sản (tiền, vàng, xe cộ, cổ phần…): Người thừa kế ở nước ngoài có toàn quyền sở hữu, định đoạt như công dân Việt Nam.
- Đối với bất động sản (quyền sử dụng đất, nhà ở):
Theo Khoản 3 Điều 4 Luật Đất đai 2024, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam được xác định là người sử dụng đất như cá nhân trong nước.
Họ có đầy đủ quyền như một công dân trong nước, bao gồm quyền được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; quyền chuyển nhượng, tặng cho, để thừa kế, thế chấp… theo quy định tại Điều 37 Luật Đất đai 2024 và Điều 10 Luật Nhà ở 2023.
Người thừa kế ở nước ngoài không còn giữ quốc tịch Việt Nam (người gốc Việt)
- Đối với động sản: Người này vẫn có quyền sở hữu đầy đủ đối với phần di sản được hưởng, không bị hạn chế.
- Đối với bất động sản:
Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai 2024, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là một đối tượng sử dụng đất riêng biệt. Quyền sở hữu bị hạn chế hơn. Theo Điều 44 Luật Đất đai 2024 và Điều 8 Luật Nhà ở 2023, người gốc Việt được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức nhận thừa kế.
Tuy nhiên, nếu họ không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam (ví dụ người được thừa kế là người nước ngoài không có gốc Việt hoặc người gốc Việt nhưng không thuộc trường hợp được sở hữu), họ sẽ không được cấp Giấy chứng nhận mà chỉ được hưởng giá trị của phần di sản đó (Khoản 3 Điều 44 Luật Đất đai 2024). Họ có thể chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế này cho các đối tượng đủ điều kiện.
>>> Xem thêm: Hướng Xử Lý Di Sản Có Yếu Tố Nước Ngoài Không Có Người Thừa Kế
Quy trình giải quyết tranh chấp di sản khi có người thừa kế ở nước ngoài
Việc giải quyết tranh chấp di sản khi có người thừa kế ở nước ngoài là một quy trình pháp lý phức tạp, đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài. Quy trình này bao gồm nhiều giai đoạn, từ các nỗ lực giải quyết nội bộ cho đến sự can thiệp của cơ quan tài phán. Về cơ bản, có ba bước chính mà các bên cần thực hiện: bắt đầu bằng thương lượng và hòa giải, tiếp đến là khởi kiện tại Tòa án nếu không đạt được thỏa thuận, và cuối cùng là thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật để phân chia di sản trên thực tế.
Thương lượng – hòa giải để phân chia di sản
Trước khi đưa vụ việc ra Tòa án, việc thương lượng và hòa giải giữa các đồng thừa kế luôn là giải pháp được ưu tiên. Phương thức này không chỉ giúp duy trì mối quan hệ gia đình mà còn tiết kiệm đáng kể thời gian và chi phí so với một vụ kiện kéo dài. Các bên có thể cùng nhau đi đến một thỏa thuận chung về cách thức phân chia khối di sản.
Quá trình thương lượng – hòa giải để giải quyết tranh chấp di sản khi có người thừa kế ở nước ngoài có thể thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau. Cụ thể:
Người thừa kế ở nước ngoài có thể trực tiếp về Việt Nam để tham gia họp mặt những người thừa kế theo Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015. Tại buổi họp, các bên sẽ thảo luận và đi đến thống nhất về việc cử người quản lý di sản, cách thức phân chia di sản và lập thành văn bản thỏa thuận.
Một phương thức phổ biến khác là người thừa kế ở nước ngoài lập văn bản ủy quyền hợp pháp cho một người đáng tin cậy tại Việt Nam (có thể là một đồng thừa kế khác hoặc luật sư) thay mặt mình tham gia vào quá trình thương lượng, ký kết văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Văn bản ủy quyền này phải được công chứng hoặc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định để đảm bảo giá trị pháp lý. Khi các bên đạt được đồng thuận, Văn bản thỏa thuận phân chia di sản sẽ được công chứng tại một tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 59 Luật Công chứng 2024, làm căn cứ để thực hiện các thủ tục sang tên, đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
Khởi kiện yêu cầu chia di sản
Khi thương lượng, hòa giải không thành công, việc khởi kiện tại Tòa án là hướng để giải quyết tranh chấp di sản khi có người thừa kế ở nước ngoài. Thủ tục khởi kiện yêu cầu chia di sản được quy định như sau:
Tòa án có thẩm quyền:
Theo Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP, kể từ ngày 01/07/2025, thẩm quyền giải quyết sơ thẩm vụ án chia di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài là Tòa án nhân dân khu vực nơi có di sản thừa kế là bất động sản hoặc nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản trước khi chết.
Thời hiệu khởi kiện:
Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế. Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Như vậy, có thể hiểu, nếu quá thời hạn trên, người thừa kế sẽ mất quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản.
Đơn khởi kiện và thành phần hồ sơ:
Căn cứ Khoản 3, 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, một bộ hồ sơ khởi kiện yêu cầu phân chia di sản đầy đủ thường bao gồm:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu số 23-DS).
- Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người khởi kiện với người để lại di sản (giấy khai sinh, sổ hộ khẩu…).
- Giấy chứng tử của người để lại di sản.
- Di chúc (nếu có).
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với di sản (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm, đăng ký xe…).
- Giấy tờ tùy thân của các đồng thừa kế (CCCD/Passport). Đối với người ở nước ngoài, cần hợp pháp hóa lãnh sự các giấy tờ do cơ quan nước ngoài cấp.
Thụ lý đơn:
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Thẩm phán được phân công xử lý đơn sẽ xem xét, dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp được miễn tạm ứng án phí theo quy định pháp luật.
Sau khi người khởi kiện nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án sẽ chính thức thụ lý vụ án.
(Căn cứ: Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Thời hạn giải quyết:
Theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm đối với vụ án dân sự thông thường là 04 tháng. Tuy nhiên, đối với vụ án có yếu tố nước ngoài, thời hạn này có thể được gia hạn và trên thực tế thường kéo dài hơn do các thủ tục phức tạp như ủy thác tư pháp để tống đạt văn bản cho đương sự ở nước ngoài.
>>> Xem thêm: Thời Hiệu Khởi Kiện Vụ Việc Dân Sự Có Yếu Tố Nước Ngoài
Thi hành phán quyết/bản án có hiệu lực
Sau khi trải qua quá trình tố tụng sơ thẩm, và có thể là phúc thẩm, bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật là cơ sở pháp lý cao nhất để các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014. Đây được gọi là giai đoạn thi hành án.
Giai đoạn thi hành án là bước cuối cùng để hiện thực hóa các phán quyết của Tòa án, đảm bảo việc phân chia di sản được thực thi trên thực tế. Quá trình thi hành án được thực hiện bởi cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Người được thi hành án cần làm đơn yêu cầu thi hành án gửi đến cơ quan Thi hành án dân sự nơi có tài sản hoặc nơi có trụ sở Tòa án đã xét xử sơ thẩm. Thời hiệu yêu cầu thi hành án là 05 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008).
Theo Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi 2014, đơn yêu cầu thi hành án phải có các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
- Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
- Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;
- Nội dung yêu cầu thi hành án;
- Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;
- Ngày, tháng, năm làm đơn;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.
Kèm theo đơn yêu cầu thi hành án phải có thêm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Chấp hành viên sẽ tiến hành các thủ tục cần thiết như xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, ra quyết định thi hành án và tổ chức việc thi hành. Các biện pháp có thể bao gồm tự nguyện thi hành, khấu trừ thu nhập, kê biên tài sản để bán đấu giá…
Trong việc giải quyết tranh chấp di sản khi có người thừa kế ở nước ngoài, vai trò của người đại diện theo ủy quyền hoặc luật sư trong giai đoạn này là rất quan trọng để theo dõi, đôn đốc và phối hợp với Chấp hành viên, đảm bảo quyền lợi của thân chủ được thực thi nhanh chóng và đúng pháp luật.

>>>Xem thêm: Người đồng thừa kế ở nước ngoài thì làm sao để phân chia di sản
Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp di sản khi có người thừa kế ở nước ngoài
Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp di sản khi có người thừa kế ở nước ngoài của Luật Long Phan giúp thân nhân và người thừa kế được hỗ trợ toàn diện về pháp lý trong quá trình phân chia di sản. Với kinh nghiệm xử lý các vụ việc có yếu tố nước ngoài, đội ngũ luật sư của chúng tôi sẽ thực hiện các công việc sau:
- Tư vấn toàn diện các quy định pháp luật về thừa kế, phân tích quyền và nghĩa vụ của các đồng thừa kế, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của hồ sơ.
- Hướng dẫn và hỗ trợ Quý khách hàng thu thập, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu, chứng cứ cần thiết cho việc thương lượng hoặc khởi kiện.
- Soạn thảo các văn bản pháp lý liên quan như đơn khởi kiện, các văn bản trình bày ý kiến, hợp đồng ủy quyền, đảm bảo tính chặt chẽ và hợp pháp.
- Đại diện theo ủy quyền cho Quý khách hàng đang ở nước ngoài để tham gia vào toàn bộ quá trình thương lượng, hòa giải hoặc tố tụng tại Tòa án.
- Hỗ trợ thực hiện các thủ tục phức tạp như hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ nước ngoài, ủy thác tư pháp quốc tế.
- Làm việc trực tiếp với các cơ quan tiến hành tố tụng (Tòa án, Viện kiểm sát) và cơ quan thi hành án để thúc đẩy quá trình giải quyết vụ án.
- Đại diện thực hiện các thủ tục đăng ký biến động, sang tên quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản sau khi có bản án, quyết định của Tòa án.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tối đa cho Quý khách hàng trong tất cả các giai đoạn của quá trình giải quyết tranh chấp.
Việc sử dụng dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp từ Luật Long Phan PMT sẽ giúp Quý khách hàng đảm bảo quyền lợi hợp pháp, tiết kiệm thời gian, chi phí và hạn chế tối đa rủi ro.
>>> Xem thêm: Tư Vấn Giải Quyết Tranh Chấp Di Sản Thừa Kế Có Yếu Tố Nước Ngoài

Câu hỏi thường gặp về giải quyết tranh chấp di sản khi có người thừa kế ở nước ngoài
Để làm rõ hơn các vấn đề thực tiễn trong quá trình giải quyết tranh chấp di sản, dưới đây là một số câu hỏi phổ biến và câu trả lời dựa trên quy định pháp luật hiện hành.
Thủ tục từ chối nhận di sản được thực hiện như thế nào và có hệ quả gì?
Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Việc từ chối phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác và tổ chức công chứng hoặc Tòa án đang thụ lý vụ việc trước thời điểm phân chia di sản. Khi một người từ chối nhận di sản, phần di sản của họ sẽ được chia cho các đồng thừa kế khác theo pháp luật hoặc theo chỉ định trong di chúc (nếu có). Căn cứ pháp lý: Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015.
>>> Xem thêm: Người nước ngoài từ chối nhận di sản thừa kế thế nào?
Ai chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ của người đã mất?
Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại. Điều này có nghĩa là các khoản nợ của người đã mất sẽ được ưu tiên thanh toán từ khối di sản trước khi phân chia cho các thừa kế. Người thừa kế không phải dùng tài sản riêng của mình để trả nợ cho người đã mất nếu di sản để lại không đủ. Căn cứ pháp lý: Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015.
Hợp pháp hóa lãnh sự là gì và tại sao lại cần thiết?
Hợp pháp hóa lãnh sự là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu do cơ quan nước ngoài cấp để các giấy tờ đó được công nhận và sử dụng hợp pháp tại Việt Nam. Thủ tục này là bắt buộc đối với các giấy tờ cá nhân của người thừa kế ở nước ngoài (như hộ chiếu, giấy tờ chứng minh nhân thân, văn bản ủy quyền) để Tòa án, cơ quan công chứng Việt Nam có cơ sở pháp lý để thụ lý và giải quyết.
Căn cứ pháp lý: Nghị định 111/2011/NĐ-CP về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
Người quản lý di sản có vai trò và nhiệm vụ gì?
Người quản lý di sản có thể được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra. Người này có nghĩa vụ bảo vệ, quản lý toàn bộ khối di sản; lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc về người đã mất đang bị người khác chiếm hữu; và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định. Vai trò này đặc biệt quan trọng để ngăn chặn sự thất thoát hoặc hư hỏng tài sản trong thời gian chờ phân chia.
Căn cứ pháp lý: Điều 616 và Điều 617 Bộ luật Dân sự 2015.
Di sản được định giá như thế nào nếu các bên không thống nhất?
Nếu các đồng thừa kế không thể thỏa thuận về giá trị của di sản (đặc biệt là bất động sản), họ có thể cùng yêu cầu một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp thực hiện việc định giá. Trường hợp vụ việc được đưa ra Tòa án, nếu các bên không thống nhất được, Tòa án ra Quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá hoặc trưng cầu tổ chức thẩm định giá để xác định giá trị tài sản làm cơ sở cho việc phân chia.
Căn cứ pháp lý: Điều 104 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Kết luận
Quá trình giải quyết tranh chấp di sản khi có người thừa kế ở nước ngoài liên quan đến nhiều thủ tục pháp lý phức tạp và đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc luật pháp Việt Nam. Để đảm bảo tính pháp lý, bảo vệ tối đa quyền lợi và tiết kiệm thời gian, việc tìm đến sự hỗ trợ từ các luật sư chuyên nghiệp là một quyết định xác đáng. Để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ thực hiện thủ tục hiệu quả, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387.
>>Xem thêm các bài viết có liên quan:
- Làm thế nào để nhận tài sản thừa kế khi đang ở nước ngoài?
- Chia thừa kế có yếu tố nước ngoài: Các vấn đề cần lưu ý
- Giải quyết tranh chấp đất thừa kế của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Người ở nước ngoài ký văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thế nào?
Tags: Chia di sản thừa kế, người thừa kế ở nước ngoài, thời hiệu khởi kiện thừa kế, Thủ tục khởi kiện chia thừa kế, Tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.