Người nước ngoài có được thành lập doanh nghiệp tư nhân?

Người nước ngoài có được thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam hay không là câu hỏi mà các chủ đầu tư quan tâm. Thành lập doanh nghiệp, công ty là việc mà cá nhân hoặc tổ chức muốn khởi nghiệp, phát triển kinh doanh mang lại lợi nhuận. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp thông tin giúp quy khách hành xác định được người nước ngoài có được thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam không.

Người nước ngoài thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam

Người nước ngoài thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam

Quy định về doanh nghiệp tư nhân theo luật Doanh nghiệp

Quy định về doanh nghiệp tư nhân được hiểu như sau:

  • Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
  • Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
  • Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
  • Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Cơ sở pháp lý: Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020

Người nước ngoài có được thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam hay không?

Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:

  • Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
  • Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài;
  • Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Theo khoản 21 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh

Như vậy, pháp luật không cấm nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp tư nhân nhưng phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều  22 Luật đầu tư 2020.

>>>Xem thêm: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân mới nhất

Điều kiện để người nước ngoài khi thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam

Điều kiện chủ thể

Điều kiện về mặt chủ thể của người nước ngoài khi thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam: Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

Cơ sở pháp lý: Khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư 2020.

Điều kiện tiếp nhận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài

Theo Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng để đầu tư trong các ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này. Theo đó,

  • Căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm: Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường; Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện (theo Mục B Phụ lục 1 kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP)
  • Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm: tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế; hình thức đầu tư; phạm vi hoạt động đầu tư, năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư, điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên

Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam cần đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đã phân tích ở trên.

Cơ sở pháp lý: Điểm b Khoản 1 Điều 22, Điều 9 Luật đầu tư 202.

Điều kiện người nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam

Điều kiện người nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam

>>>Xem thêm: Điều kiện thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên

Thủ tục người nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam

Người nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam theo thủ tục sau:

  • Trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư mới và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
  • Trường hợp nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập thực hiện góp vốn và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo thủ tục như sau:

  • Trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 8 Điều 19 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục như quy định đối với nhà đầu tư trong nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp mà không phải thực hiện thủ tục tương ứng quy định tại các Điều 22 và 26 của Luật Đầu tư và các Điều 63, 64, 65 và 66 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
  • Khi thành lập doanh nghiệp chỉ nhằm mục đích quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc góp vốn vào quỹ này, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa mà không phải thực hiện thủ tục quy định tại các Điều 22 và 26 của Luật Đầu tư và các Điều 63, 64, 65 và 66 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

Cơ sở pháp lý: Điều 63. Điều 67 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư.

>>>Xem thêm: Thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần lưu ý gì?

Dịch vụ luật sư đầu tư cho người nước ngoài

Luật sư tư vấn người nước ngoài thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam

Luật sư tư vấn người nước ngoài thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam

Luật Long Phan PMT hỗ trợ khách hàng soạn thảo các văn bản hồ sơ có liên quan đến người nước ngoài thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam:

  • Tư vấn xác định căn cứ điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư ở nước ngoài;
  • Tư vấn thủ tục người nước ngoài thành lập kinh tế tại Việt Nam;
  • Tư vấn các quy định của pháp luật liên quan đến những trường hợp không được thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam;
  • Soạn thảo các đơn từ cần thiết trong hồ sơ để người nước ngoài được thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam;
  • Tham gia vào quá trình thực hiện thủ tục để người nước ngoài thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam.

>>>Xem thêm: Tư vấn thành lập doanh nghiệp chi tiết uy tín miễn phí

Người nước ngoài có được thành lập doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam hay không là điều các chủ đầu tư quan tâm. Nắm rõ những quy định pháp luật về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam, Luật sư doanh nghiệp sẽ giúp quý khách hàng lựa chọn được phương thức, bảo vệ quyền lợi của quý khách hàng. Nếu có nhu cầu tư vấn đầu tư của người nước ngoài tại Việt Nam quý khách hàng có thể liên hệ qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn và hỗ trợ.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Trần Tiến Lực - Tác giả: Phạm Thị Hồng Hạnh

Phạm Thị Hồng Hạnh – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ, hợp đồng và thừa kế. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ. Đạt sự tin tưởng của khách hàng.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87