Các trường hợp không phải chịu phí thi hành án dân sự

Các trường hợp không phải chịu phí thi hành án dân sự đã được pháp luật quy định khá cụ thể. Về nguyên tắc, người được thi hành án khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định phải nộp phí thi hành án dân sự. Tuy nhiên, có một số trường hợp người được thi hành án dân sự không phải nộp phí thi hành án dân sự theo quy định pháp luật. Mời quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để hiểu thêm về vấn đề này.

Trường hợp không chịu phí thi hành án dân sự

Trường hợp không chịu phí thi hành án dân sự

Quy định về phí thi hành án dân sự

Phí thi hành án dân sự là gì?

Khoản 7 Điều 3 Luật Thi hành án Dân sự 2008 quy định về cách hiểu phí thi hành án dân sự. Phí thi hành án là khoản tiền mà người được thi hành án phải nộp khi nhận được tiền, tài sản theo bản án quyết định.

Về bản chất, phí thi hành án cũng là khoản tiền mà người được thi hành án phải nộp khi được nhận các lợi ích vật chất từ hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự. Việc thu phí mang tính hoàn trả trực tiếp và ngang giá nên cần lưu ý rằng, chỉ khi nào người được thi hành án nhận được các lợi ích vật chất, lợi ích này phải định lượng được bằng tiền mới phải nộp phí.

Đối tượng nộp phí thi hành án dân sự

Theo quy định tại Điều 60 Luật thi hành án dân sự 2008 thì người được thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự.

Đồng thời, theo Điều 2 Thông tư 216/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự (sau đây gọi là Thông tư 216/2016/TT-BTC), người được thi hành án khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh; phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại phải nộp phí thi hành án dân sự theo quy định tại Thông tư này.

Như vậy, đối tượng phải nộp phí thi hành án dân sự là người được thi hành án.

>>>Xem thêm: Chi Phí Cưỡng Chế Thi Hành Án Người Được Thi Hành Án Chịu

>>> Xem thêm: Ai chịu chi phí xác minh điều kiện thi hành án dân sự?

Mức thu phí thi hành án dân sự mới nhất

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 216/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự thì người được thi hành án phải nộp phí thi hành án như sau:

  • Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định đến 5.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 3% số tiền, giá trị tài sản thực nhận;
  • Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 150.000.000 đồng cộng với 2% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 5.000.000.000 đồng;
  • Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 7.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 190.000.000 đồng cộng với 1% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 7.000.000.000 đồng;
  • Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 220.000.000 đồng cộng 0,5% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 10.000.000.000 đồng;
  • Số tiền, giá trị tài sản thực nhận trên 15.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 245.000.000 đồng cộng với 0,01% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 15.000.000.000 đồng.

Ngoài ra, khoản 2, 3, 4, 5 Điều 4 Thông tư 216/2016/TT-BTC cũng quy định mức phí thi hành án dân sự trong một số trường hợp:

  • Đối với vụ việc chia tàisản chung, chia thừa kế; chia tài sản trong ly hôn; vụ việc mà các bên vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ đối với tài sản thi hành án (chỉ cần một trong các bên có yêu cầu thi hành án), thì người được cơ quan thi hành án dân sự giao tiền, tài sản thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự tương ứng với giá trị tiền, tài sản thực nhận;
  • Đối với trường hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể hoặc nhận chung một khoản tiền theo bản án, quyết định nhưng chỉ có một hoặc một số người có yêu cầu thi hành án mà Chấp hành viên đã tổ chức giao tài sản, khoản tiền đó cho người đã yêu cầu hoặc người đại diện của người đã có yêu cầu để quản lý thì người yêu cầu hoặc người đại diện đó phải nộp phí thi hành án dân sự tính trên toàn bộ giá trị tiền, tài sản thực nhận theo mức quy định tại khoản 1 Điều này;
  • Đối với trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng chưa ra quyết định cưỡng chế thi hành án hoặc đã ra quyết định cưỡng chế thi hành án nhưng chưa thực hiện việc cưỡng chế thi hành án mà đương sự tự giao, nhận tiền, tài sản cho nhau thì người được thi hành án phải nộp 1/3 mức phí thi hành án dân sự quy định tại khoản 1 Điều này tính trên số tiền, tài sản thực nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 6 Thông tư này;
  • Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã thu được tiền hoặc đã thực hiện việc cưỡng chế thi hành án thì người được thi hành án phải nộp 100% mức phí thi hành án dân sự theo quy định tại khoản 1 điều này tính trên số tiền, tài sản thực nhận.

Tùy vào từng vụ án dân sự cụ thể mà người được thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự theo quy định pháp luật.

Pháp luật quy định mức phí thi hành án dân sự

Pháp luật quy định mức phí thi hành án dân sự

Khi nào được miễn, giảm phí thi hành án dân sự?

Người được thi hành án được miễn phí thi hành án dân sự trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 216/2016/TT-BTC quy định về miễn, giảm phí thi hành án dân sự, bao gồm:

  • Được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng;
  • Thuộc diện neo đơn được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận; thuộc diện tàn tật hoặc ốm đau kéo dài có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận;
  • Người được thi hành án xác minh chính xác sau khi cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 44a Luật thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự xử lý được tài sản để thi hành án.

Người được thi hành án được giảm phí thi hành án dân sự trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 216/2016/TT-BTC quy định về miễn, giảm phí thi hành án dân sự, bao gồm:

  • Giảm đến 80% phí thi hành án dân sự đối với người có khó khăn về kinh tế thuộc chuẩn hộ nghèo và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận;
  • Giảm 30% phí thi hành án dân sự tương ứng với số tiền thực nhận từ việc xử lý tài sản của người phải thi hành án mà người được thi hành án xác minh chính xác khi yêu cầu thi hành án và cơ quan thi hành án dân sự xử lý được tài sản để thi hành án mà không phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại;
  • Giảm 20% phí thi hành án dân sự trong trường hợp quy định tại điểm b khoản này nếu phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại.

Người được thi hành án dân sự khi thuộc các trường hợp nêu trên thì được xem xét miễn, giảm phí thi hành án. Ngoài ra, để được miễn, giảm phí thi hành án dân sự, đương sự phải có đơn đề nghị miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự và nộp kèm các tài liệu chứng minh điều kiện miễn giảm cho tổ chức thu phí theo các quy định tại khoản 3, 4 Điều 7 Thông tư 216/2016/TT-BTC.

Trường hợp không phải nộp phí thi hành án dân sự

Điều 6 Thông tư 216/2016/TT-BTC quy định các trường hợp không phải chịu phí thi hành án dân sự:

  • Tiền cấp dưỡng; tiền bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; tiền lương, tiền công lao động; tiền trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc; tiền bảo hiểm xã hội; tiền bồi thường thiệt hại vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Khoản kinh phí thực hiện chương trình chính sách xã hội của Nhà nước xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, các khoản kinh phí trực tiếp phục vụ việc chăm sóc sức khỏe, giáo dục của nhân dân không vì mục đích kinh doanh mà người được thi hành án được nhận;
  • Hiện vật được nhận chỉ có ý nghĩa tinh thần, gắn với nhân thân người nhận, không có khả năng trao đổi;
  • Tiền hoặc giá trị tài sản theo yêu cầu thi hành án không vượt quá hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định;
  • Khoản thu hồi nợ vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong trường hợp Ngân hàng cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
  • Bản án, quyết định của Tòa án xác định không có giá ngạch và không thu án phí có giá ngạch khi xét xử;
  • Tiền, tài sản được trả lại cho đương sự trong trường hợp chủ động thi hành án quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 Luật thi hành án dân sự;
  • Tiền, tài sản mà đương sự tự nguyện thi hành trong thời hạn tự nguyện thi hành án theo quy định tại Điều 45 Luật thi hành án dân sự.

Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp trên người được thi hành án không phải nộp phí thi hành án dân sự.

Luật sư tư vấn về phí thi hành án dân sự

Bằng kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn về phí thi hành án dân sự cho khách hàng, bao gồm:

  • Tư vấn các vấn đề pháp luật về phí thi hành án dân sự;
  • Tư vấn các trường hợp không phải chịu phí thi hành án dân sự;
  • Tư vấn hồ sơ, thủ tục đề nghị xin miễn, giảm phí thi hành án;
  • Tư vấn nghĩa vụ xác minh điều kiện thi hành án;
  • Cung cấp mẫu đơn xin, giảm phí thi hành án dân sự;
  • Cung cấp mẫu đơn xin miễn, giảm phí thi hành án dân sự mới nhất 2024
  • Soạn thảo đơn xin miễn giảm, miễn phí thi hành án;
  • Hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý khác trong liên quan đến thủ tục nộp phí thi hành án dân sự;
  • Tư vấn các vấn đề khác có liên quan.

Tư vấn về phí thi hành án dân sự

Tư vấn về phí thi hành án dân sự

Bài viết đã thông tin một cách khái quát về các trường hợp được không phải nộp phí thi hành án dân sự và một số quy định pháp luật khác liên quan. Nếu có thắc mắc liên quan đến phí thi hành án dân sự hoặc có nhu cầu sử dụng Dịch vụ Luật sư giải quyết thi hành án dân sự, quý khách hàng có thể liên hệ Luật sư dân sự của chúng tôi qua hotline: 1900.63.63.87 để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.  Xin cảm ơn.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87