Con nuôi không đăng ký có được hưởng thừa kế của bố mẹ nuôi là vấn đề phức tạp và còn nhiều tranh cãi. Dù pháp luật quy định rõ ràng về việc công nhận con nuôi, nhưng trong thực tế, các trường hợp con nuôi không đăng ký vẫn xảy ra. Điều này dẫn đến câu hỏi liệu họ có được hưởng quyền lợi thừa kế từ bố mẹ nuôi hay không. Bài viết sao sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn vấn đề này.
Quyền hưởng thừa kế của con nuôi
Mục Lục
Quy định pháp luật Việt Nam về đăng ký nhận con nuôi
Đăng ký nhận con nuôi
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định:
Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
Ngoài ra, căn cứ khoản 1 Điều 22 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về đăng ký việc nuôi con nuôi như sau:
Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
Từ 2 quy định trên có thể suy ra, nhận nuôi con nuôi theo pháp luật là việc chủ thể (cá nhân hoặc cặp vợ chồng) thực hiện nhận nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
>>> Xem thêm: Con nuôi có được quyền hưởng thừa kế từ ông bà?
Hệ quả pháp lý
Theo khoản 1 Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về hệ quả các việc nuôi con nuôi, trong đó khẳng định hệ quả pháp lý của việc nhận nuôi như sau:
Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, việc nuôi con nuôi sẽ đem đến hệ quả pháp lý là làm phát sinh quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, cấp dưỡng,… giữa cha mẹ nuôi và con nuôi, đồng thời, tại khoản 4 Điều này cũng quy định, trừ khi có thỏa thuận khác nếu không thì kể từ khi con được nhận nuôi thì cha mẹ đẻ sẽ mất đi các quyền trên. Có thể thấy, từ khi nhận và được nhận nuôi quyền và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan sẽ thay đổi. Sự thay đổi này được pháp luật ghi nhận và được bảo đảm thực hiện.
Quy định pháp luật về quyền hưởng di sản thừa kế
Quy định về hưởng di sản thừa kế
Di sản là tài sản do người chết để lại. Thông thường, di sản sẽ chia thành 2 loại: di sản có di chúc hợp pháp (đáp ứng điều kiện tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015) và trường hợp di sản được chia theo pháp luật. Việc xác định di sản thuộc trường hợp nào sẽ quyết định phương pháp chia và chủ thể thừa kế.
Cụ thể, về trường hợp người để lại di sản có lập di chúc hợp pháp:
- Người thừa kế: là chủ thể được hưởng di sản theo nội dung di chúc (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015) và người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (nếu có): như con chưa thành niên, cha, me, vợ, chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động (khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015).
- Phương pháp chia: chia theo nội dung di chúc hoặc chia theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 nếu rơi vào trường hợp những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Cụ thể, trường hợp người thừa kế không phục thuộc vào nội dung di chúc là trường hợp: Những chủ thể đã được nêu ở trên sẽ vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.
Về các trường hợp di sản được chia theo pháp luật, căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 liệt kê các trường hợp sau:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Vì không phân chia di sản dựa trên di chúc, vì vậy, chủ thể và phương pháp chia thừa kế cũng sẽ có sự khác biệt so với trường hợp chia theo di chúc, người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự như sau:
- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, còn có các trường hợp như thừa kế thế vị (Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015), thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế (Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015),… Có thể thấy, chủ thể trong quan hệ thừa kế theo pháp luật rất đa dạng và vì thế, việc xác định người thừa kế theo pháp luật sẽ tương đối khó khăn.
Về phương pháp chia, căn cứ quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì: “Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.” Như vậy, khi chia di sản thừa kế theo pháp luật, ta chỉ cần lấy tổng phần tài sản được chia theo quy định chia cho tổng số người thừa kế sẽ ra được phần thừa kế của mỗi người thừa kế.
Nói tóm lại, quyền thừa kế sẽ phụ thuộc vào việc di sản thuộc trường hợp chia di sản nào: là chia theo di chúc (hợp pháp) hay chia theo pháp luật. Vì thế, yếu tố trên cũng đồng thời quyết định chủ thể có quyền thừa kế và quyền thừa kế của các chủ thể đến đâu theo quy định.
Con nuôi không đăng ký có được hưởng thừa kế?
Trường hợp nào con nuôi không đăng ký được nhận thừa kế
Thuật ngữ “con nuôi” được đề cập trong pháp luật về thừa kế là con nuôi được nhận nuôi theo quy định pháp luật. Và như đã phân tích ở trên thì đây là trường hợp con nuôi có đăng ký. Thế nên, con nuôi không đăng ký sẽ không thuộc trường hợp được hưởng thừa kế theo pháp luật vì chưa được pháp luật công nhận. Tuy nhiên, căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Như đã phân tích quy định này ở trên, nội dung di chúc sẽ quyết định chủ thể được hưởng thừa kế, vì vậy con nuôi không đăng ký có thể sẽ được nhận thừa kế theo di chúc nếu trong di chúc của người mất có mong muốn để lại tài sản cho chủ thể này.
Nói tóm lại, con nuôi không đăng ký sẽ được hưởng thừa kế từ cha mẹ nuôi nếu trong di chúc của cha, mẹ nuôi có chỉ định con nuôi được hưởng thừa kế. Trường hợp nếu không có di chúc, di chúc không hợp pháp hoặc thuộc các trường hợp phải chia thừa kế theo pháp luật thì con nuôi sẽ không có quyền hưởng thừa kế.
Con nuôi không đăng ký có được hưởng phần thừa kế như con đẻ?
Như đã phân tích ở trên, con nuôi không đăng ký sẽ được hưởng di sản khi di chúc của cha mẹ nuôi có chỉ định người đó được hưởng di sản. Vì vậy, phần thừa kế mà con nuôi được hưởng sẽ phụ thuộc vào nội dung di chúc. Ví dụ:
Ông A (vợ đã chết từ lâu) có con ruột là C (đã thành niên) và nhận D là con nuôi nhưng không đăng ký, ông A chết để lại 100 triệu đồng và di chúc chia 20% tài sản cho C, 80% tài sản cho D. Như vậy trong trường hợp này D – con nuôi không đăng ký sẽ được hưởng 80% tài sản và nhiều hơn số của con đẻ. Và ngược lại, cũng sẽ có di chúc chia phần thừa kế cho D thấp hơn C. Vậy nên, không phải trường hợp nào con nuôi cũng được hưởng phần thừa kế như con đẻ, phần thừa kế của các chủ thể sẽ phụ thuộc vào nội dung di chúc.
Tuy nhiên, vẫn có trường hợp ngoại lệ, đó là trường hợp những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc tại Điều 644 đã phân tích ở mục trên. Có thể hiểu trường hợp này qua ví dụ sau:
Ông A (vợ đã chết từ lâu) có con ruột là C (chưa thành niên) và nhận D là con nuôi nhưng không đăng ký, ông A chết để lại 100 triệu đồng và di chúc chia 20% tài sản cho C, 80% tài sản cho D. Tuy nhiên, theo pháp luật thì C là người được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, C sẽ được nhận 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật. Như vậy, phần tài sản của C sẽ là: 2/3 x 100.000.000 x 1 (vì chỉ có C là người thừa kế theo pháp luật)= 66.666.667 tương đương 66% tài sản. Như vậy, phần C nhận được sẽ là 66% tài sản còn lại là phần của D.
Bên cạnh đó, có trường hợp di chúc không phân chia phần thừa kế cụ thể mà chỉ đề cập các chủ thể được hưởng thì phần di sản được chia sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận của các chủ thể. Như vậy, khi xác định phần thừa kế của con đẻ và con nuôi không đăng ký thì ngoài phải dựa vào nội dung di chúc thì còn phải xem xét các trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc để đảm bảo lợi ích của các chủ thể được hưởng thừa kế.
Trình tự thủ tục để con nuôi không đăng ký được hưởng di sản thừa kế
- Bước 1: Thực hiện thủ tục khai tử cho người mất theo quy định tại Điều 33 Luật Hộ tịch 2014
- Bước 2: Thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản theo quy định. (Điều 57 Luật Công chứng 2014) hoặc trực tiếp thực hiện chia tài sản theo nội dung di chúc nếu di chúc đã xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người.
- Bước 3: Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản sẽ được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản (nếu không xác định được thì niêm yết tại nơi tạm trú cuối cùng) theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng.
- Bước 4: Sau thời hạn niêm yết nếu không có khiếu nại tố cáo gì thì thực hiện theo văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Tư vấn các vấn đề pháp lý về chia di sản thừa kế cho con nuôi
Hỗ trợ pháp lý uy tín và tận tâm
- Tư vấn các quy định về thừa kế của con nuôi
- Hỗ trợ khách hàng thực hiện các thủ tục về chia thừa kế và khởi kiện vụ án về chia thừa kế
- Đại diện khách hàng làm việc với Tòa án và cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Thực hiện các yêu cầu khác của khách hàng.
Theo quy định của pháp luật, mối quan hệ con nuôi chỉ được công nhận khi có đăng ký hợp pháp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, con nuôi không đăng ký vẫn có thể được hưởng thừa kế từ bố mẹ nuôi. Trong thực tiễn đây là vấn đề pháp lý dễ dẫn đến tranh chấp, vì thế để phòng tránh các rủi ro pháp lý không đáng có, quý khách hàng nếu có bất kỳ thắc mắc cần giải đáp về vấn đề thừa kế hoặc có nhu cầu tư vấn, hướng dẫn giải quyết tranh chấp thừa kế của con nuôi, xin vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được luật sư tư vấn hỗ trợ kịp thời.
Bài viết liên quan:
- Con nuôi có được quyền hưởng thừa kế từ ông bà?
- Quyền thừa kế của cha mẹ nuôi đối với di sản của con nuôi để lại
- Thủ tục nhận di sản là đất đai từ cha mẹ nuôi
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.