Mức phạt khi quảng cáo mà chưa được cấp phép là hình thức phạt đối với các trường hợp thực hiện hoạt động quảng cáo nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Tùy theo các hình thức vi phạm về hoạt động quảng cáo mà mức phạt sẽ khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc về vấn đề mức phạt khi quảng cáo mà chưa được cấp phép.
Quảng cáo mà chưa được cấp phép
Điều kiện quảng cáo
Theo Điều 20 Luật Quảng cáo 2012, điều kiện quảng cáo được quy định như sau:
- Quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Quảng cáo cho các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải có các tài liệu chứng minh về sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Quảng cáo tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
- Quảng cáo cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt phải đảm bảo các điều kiện theo điểm a,b,c,d,đ,e,g,h,I,k khoản 4 Điều luật này.
Như vậy tùy thuộc vào từng hoạt động kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ mà điều kiện để thực hiện quảng cáo là khác nhau.
Mức phạt khi quảng cáo mà không có giấy phép quảng cáo
Mức phạt chính
Theo căn cứ quy định tại khoản 1, 2 Điều 49 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy quy định xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt, thì hành vi quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung trước khi thực hiện quảng cáo theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
Ngoài ra còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: là tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp quảng cáo thuốc, quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm, quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh mà vi phạm 02 lần trở lên trong thời hạn 06 tháng.
>>>Xem thêm: Quảng cáo phản cảm bị xử phạt bao nhiêu tiền
Biện pháp khắc phục hậu quả
Biện pháp khắc phục hậu quả có thể được áp dụng trong trường hợp này đó là buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc buộc thu hồi xuất bản phẩm, tạp chí in quảng cáo đối với hành vi vi phạm trên.
CSPL: khoản 3 Điều 49 Nghị định 38/2021/NĐ-CP
>>>Xem thêm: Các hành vi bị cấm trong hoạt động quảng cáo
Thủ tục yêu cầu xác nhận nội dung quảng cáo
Theo Điều 12, Nghị định 181/2023/NĐ – CP sửa đổi bổ sung Khoản này được sửa đổi bởi Điều 5 Nghị định 123/2018/NĐ-CP thì
- Việc quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt quy định từ Điều 3 đến Điều 11 Nghị định này (trừ quảng cáo thức ăn chăn nuôi) chỉ thực hiện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung quảng cáo
- Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương có trách nhiệm xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực được phân công quản lý hoặc theo phân cấp thẩm quyền xác nhận theo quy định.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ về yêu cầu xác nhận nội dung quảng cáo, cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều này phải có văn bản xác nhận nội dung quảng cáo. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Như vậy, tùy thuộc vào từng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt mà việc xác nhận nội dung quảng cáo sẽ do các cơ quan có thẩm quyền khác nhau xác nhận. Tuy nhiên, dù là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nào thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ về yêu cầu xác nhận nội dung quảng cáo thì cơ quan có thẩm quyền đều phải có văn bản xác nhận nội dung quảng cáo, trường hợp không đồng ý thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. Dưới đây hồ sơ và thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo đối với hàng hóa thực phẩm và Thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế
- Việc xác nhận nội dung quảng cáo đối với hàng hóa thực phẩm được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
- Đơn đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo theo Mẫu số 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP;
- Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm và Bản công bố sản phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
- Mẫu nhãn sản phẩm (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
- Đối với quảng cáo trên báo nói, báo hình thì phải có kịch bản dự kiến quảng cáo và nội dung dự kiến quảng cáo ghi trong đĩa hình, đĩa âm thanh; đối với quảng cáo trên các phương tiện khác thì phải có ma két (mẫu nội dung) dự kiến quảng cáo (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
- Đối với nội dung quảng cáo ngoài công dụng, tính năng của sản phẩm ghi trong bản công bố sản phẩm thì phải có tài liệu khoa học chứng minh (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
Bước 2: Tổ chức, cá nhân có sản phẩm quảng cáo gửi hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo đến cơ quan cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm;
Bước 3: Xem xét và trả kết quả
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét hồ sơ và trả kết quả theo Mẫu số 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn này được tính từ ngày đóng dấu đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ nếu hồ sơ được gửi qua đường bưu điện hoặc ngày hồ sơ hoàn chỉnh được tiếp nhận trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
- Trong trường hợp không đồng ý với nội dung quảng cáo của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị;
Bước 4: Thông báo công nội dung quảng cáo
Các cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo có trách nhiệm thông báo công khai tên, sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo sản phẩm thực phẩm trên trang thông tin điện tử (website) của mình và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm.
Bước 5: Tổ chức, cá nhân đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo có trách nhiệm nộp phí thẩm định hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Cơ sở pháp lý: Điều 27 Nghị định 15/2018/NĐ-CP.
- Thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
- Văn bản đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo theo quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài;
- Nội dung đề nghị xác nhận quảng cáo:
- Mẫu nhãn sản phẩm hoặc mẫu nhãn sản phẩm đã được cơ quan y tế có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp pháp luật quy định nhãn sản phẩm phải được cơ quan y tế có thẩm quyền duyệt.
Tuy nhiên đối với từng loại sản phẩm riêng biệt
sẽ cần thêm một số giấy tờ theo quy định pháp luật.
Thứ nhất, đối với sản phẩm quảng cáo là thuốc thì cần thêm giấy tờ sau:
- Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đã được Cục Quản lý dược – Bộ Y tế phê duyệt.
- Giấy phép lưu hành sản phẩm do Cục Quản lý dược cấp hoặc quyết định cấp số đăng ký thuốc tại Cục Quản lý dược.
Thứ hai, đối với sản phẩm quảng cáo là mỹ phẩm thì cần thêm giấy tờ sau:
- Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Tài liệu hợp lệ, tin cậy chứng minh cho tính năng, công dụng của sản phẩm trong trường hợp nội dung quảng cáo mỹ phẩm nêu tính năng, công dụng của sản phẩm không có trong nội dung của Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền cấp số tiếp nhận.
Thứ ba, đối với sản phẩm quảng cáo là hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế thì cần thêm Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn.
Thứ tư, đối với sản phẩm quảng cáo là thiết bị y tế cần thêm Giấy phép nhập khẩu thiết bị y tế hoặc giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thiết bị y tế.
Thứ năm, đối với sản phẩm quảng cáo là dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thì cần thêm giấy tờ sau:
- Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở thực hiện dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được quảng cáo do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp và danh mục kỹ thuật chuyên môn đã được Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế phê duyệt.
- Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của người thực hiện dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được quảng cáo trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ hành nghề.
Cơ sở pháp lý: Điều 13, 14, 15, 17, 18, 19 Thông tư 19/2015/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ y tế ban hành ngày 25/5/2015 quy định xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm hàng hóa dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ y tế.
Bước 2: Xem xét tính hợp lệ của hồ sơ
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản đề nghị đơn vị sửa đổi, bổ sung. Thời gian để đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu tối đa là 90 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Quá thời hạn này thì hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo hết giá trị.
Bước 3: Giải quyết cấp/ không cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo
Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không cấp.
Bước 4: Công bố trên Cổng thông tin điện tử
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm công bố trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan mình danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền phụ trách đã được cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo hoặc có giấy xác nhận nội dung quảng cáo hết hiệu lực.
Thủ tục xin cấp giấy phép quảng cáo
Luật sư tư vấn về mức phạt khi không có giấy phép quảng cáo
Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn mức phạt khi không có giấy phép quảng cáo với nội dung như sau:
- Tư vấn quy định pháp luật về quảng cáo
- Tư vấn điều kiện xác nhận nội dung quảng cáo đối với từng hàng hóa, dịch vụ cụ thể
- Tư vấn mức phạt vi phạm quy định về quảng cáo
- Tư vấn hướng giải quyết khi vi phạm quy định về quảng cáo không có giấy phép
- Tư vấn các biện pháp khắc phục hậu quả
- Soạn thảo văn bản khiếu nại khi bị xử phạt không đúng quy định
- Thay mặt khách hàng làm việc với cơ quan có thẩm quyền trong việc xử lý vi phạm về quảng cáo
- Soạn thảo các văn bản, đơn từ cần thiết trong quá trình thi hành quyết định xử phạt
Tư vấn pháp luật về quảng cáo
Khi quảng cáo trong một số trường hợp luật định cần phải có giấy phép trước khi tiến hành hoạt động quảng cáo. Tùy theo các hình thức quảng cáo mà mức tiền phạt khi không có giấy phép sẽ khác. Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề trên hoặc cần sử dụng dịch vụ luật sư, quý khách có thể liên hệ với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Các bài viết liên quan vi phạm trong quảng cáo mà các bạn có thể quan tâm:
- Xử phạt hành vi quảng cáo sai sự thật thế nào?
- Sử dụng trái phép hình ảnh người khác để quảng cáo có vi phạm pháp luật?
- Khi nào hành vi quảng cáo gian dối bị truy cứu hình sự
- Xử lý quảng cáo thực phẩm chức năng sai sự thật
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.