Thời hạn sử dụng đất do Nhà nước giao, cho thuê?

Thời hạn sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên liên quan đến quyền sử dụng đất. Đối với đất được nhà nước giao, cho thuê thì thời hạn sử dụng đất được xác định như thế nào theo quy định của Luật Đất đai? Bài viết Thời hạn sử dụng đất do Nhà nước giao, cho thuê sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề này.

Thời hạn sử dụng đất do Nhà nước giao, cho thuê

Thời hạn sử dụng đất do Nhà nước giao, cho thuê

Đất có thời hạn sử dụng đất là gì

Hiên nay, theo Luật Đất đai 2013 cũng như các văn bản pháp luật về đất đai không có quy định cụ thể về khái niệm đất có thời hạn sử dụng là gì.

Căn cứ theo thời hạn được quy định theo Điều 126 Luật Đất đai 2013 ta có thể hiểu:

Đất có thời hạn sử dụng đất là mảnh đất mà người sử dụng đất chỉ được phép chiếm hữu và sử dụng diện tích phần đất này trong thời hạn được xác định theo quy định pháp luật như 20 năm, 30 năm hoặc 50 năm, … Nếu hết thời hạn đó, phần diện tích đất có thể bị Nhà nước thu hồi hoặc được tiếp tục gia hạn để sử dụng.

Xác định thời hạn sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng vì đó là căn cứ để xác định điều kiện chuyển nhượng, thu hồi, cơ sở để xác định tính hợp pháp của quyết định thu hồi đất, …

Các trường hợp nhà nước giao, cho thuê quyền sử dụng đất

Các trường hợp nhà nước giao, cho thuê đất

Các trường hợp nhà nước giao, cho thuê đất

Căn cứ theo Điều 54, 55, 56 Luật Đất đai 2013 quy định:

Giao đất không thu tiền sử dụng đất

Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

  • Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;
  • Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;
  • Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
  • Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
  • Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.

>>> Xem thêm: Thẩm quyền cho thuê đất công

Giao đất có thu tiền sử dụng đất

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

  • Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
  • Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
  • Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

Cho thuê đất

  • Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
  • Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
  • Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
  • Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
  • Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Trên đây là các trường hợp nhà nước giao, cho thuê quyền sử dụng đất. Nếu thuộc đối tượng của quy định nào thì hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sẽ được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định cụ thể.

Thời hạn sử dụng đất do Nhà nước giao, cho thuê theo quy định pháp luật

Theo Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định về đất sử dụng có thời hạn:

  • Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm.
  • Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm.
  • Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
  • Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
  • Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
  • Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm.
  • Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.
  • Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.
  • Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.

Dựa theo quy định trên ta thấy có sự khác nhau về thời hạn sử dụng đất đối với từng trường hợp sử dụng đất. Tuy nhiên cách xác định thời hạn sử dụng đất đối với các trường hợp giao đất, cho thuê đất đều được xác định kể từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.

Tư vấn pháp lý về đất do Nhà nước giao, cho thuê

Luật sư tư vấn pháp lý

Luật sư tư vấn pháp lý

Với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, chuyên môn cao, hiểu biết chuyên sâu, công ty chúng tôi đảm bảo thực hiện công việc việc một cách nhanh chóng và hiệu quả theo tiến độ đã thỏa thuận. Quý khách hàng có thể an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý của công ty.

  • Luật sư tư vấn hướng dẫn thủ tục pháp lý về đất đai.
  • Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý, chuẩn bị hồ sơ, đơn từ gửi cơ quan chức năng theo yêu cầu của khách hàng.
  • Thay mặt khách hàng làm việc với các cơ quan có thẩm quyền.
  • Thực hiện các công việc khác để hỗ trợ khách hàng.

Trên đây là bài viết tư vấn về thủ tục giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư. Nếu quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến bài biết hoặc có nhu cầu tư vấn luật đất đai, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900 63.63.87 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Scores: 4.8 (33 votes)

Tham vấn Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87

Kênh bong đa truc tuyen Xoilacz.co luck8