Doanh nghiệp có được yêu cầu người lao động thực hiện hợp đồng để trả nợ?

Yêu cầu người lao động thực hiện hợp đồng để trả nợ là một trong những nội dung đáng chú ý trong Bộ luật lao động 2019. Để trả lời cho câu hỏi trên cần phải xem xét đến những quy định của pháp luật liên quan đến những hành vi bị cấm trong lĩnh vực lao động nói chung và trong hợp đồng nói riêng. Dưới đây là những nội dung cần thiết liên quan đến giao kết, thực hiện hợp đồng lao động trong DOANH NGHIỆP để giải đáp cho vấn đề trên.

yêu cầu người lao động thực hiện hợp đồng để trả nợYêu cầu thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ có đúng quy định pháp luật?

Quyền làm việc của người lao động

Quan hệ lao động được xác lập dựa trên tinh thần tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau. Quyền làm việc là quyền cơ bản của mọi công dân, được khẳng định và ghi nhận trong Hiến pháp Việt Nam. Điều 10 Bộ luật Lao động 2019 quy định người quyền làm việc của người lao động như sau:

  • Người lao động được tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc và làm việc cho người sử dụng lao động nào mà họ mong muốn mà không trái với quy định của pháp luật;
  • Người lao động được tự do tìm kiếm việc làm theo nguyện vọng và phù hợp với khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khỏe của mình.

Bên cạnh những quyền làm việc cơ bản trên, người lao động còn có những quyền khác trong quá trình lao động như:

  • Quyền được hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề; được bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, làm việc trong điều kiện an toàn; chế độ nghỉ có hưởng lương và phúc lợi tập thể;
  • Tham gia, hoạt động trong các tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và các tổ chức khác; tham gia các hoạt động nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động;
  • Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người lao động khi thực hiện công việc;
  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Đình công.

>> Xem thêm: Người lao động được hưởng những trợ cấp nào khi bị cho nghỉ việc?

Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động

Nguyên tắc trung thực, thiện chí trong luật hợp đồngGiao kết hợp đồng lao động trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản

Hợp đồng lao động được xây dựng dựa trên những nguyên tắc cơ bản và không trái với quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội. Cụ thể:

  • Nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng

Hợp đồng lao động cơ bản được xây dựng trên cơ sở của sự thỏa thuận giữa các bên. Đó đó việc giao kết hợp đồng được xác lập dựa trên sự tự nguyện, thỏa thuận để cùng đi đến việc xác lập mối quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động. Người lao động và người sử dụng lao động có vị thế ngang nhau khi giao kết hợp đồng lao động.

  • Nguyên tắc thiện chí, hợp tác, trung thực

Đây là nguyên tắc quyết định việc người lao động và người sử dụng lao động có đạt được sự thỏa thuận để đi đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng lao động hay không. Các bên trong quan hệ lao động thể hiện tinh thần thiện chí, hợp tác, cùng hỗ trợ nhau để đạt được mục đích cuối cùng là giao kết hợp đồng. Bên cạnh đó, sự trung thực trong xác lập, giao kết hợp đồng cũng là nguyên tắc quan trọng để duy trì hợp đồng. Hợp đồng lao động không được có bất kỳ sự lừa dối, không trung thực từ hai phía.

  • Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng không trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội

Sự tự do thỏa thuận hợp tác giữa các bên trong quan hệ lao động nhưng phải phù hợp với khuôn khổ pháp luật và không trái với chuẩn mực xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động cũng như giữ gìn trật tự xã hội.

Những hành vi bị cấm đối với người sử dụng lao động khi giao kết hợp đồng

người lao động không được thực hiện hợp đồng lao độngVi phạm điều cấm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động

Bên cạnh những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động quy định tại Điều 8 Bộ luật Lao động 2019, pháp luật lao động còn quy định những hành vi mà người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng với người lao động. Đó là:

  • Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
  • Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động
  • Buộc người lao đồng thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.

Như vậy, so với bộ luật lao động 2010, pháp luật lao động hiện hành đã bổ sung thêm một hành vi bị cấm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động của người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động có nợ đối với người sử dụng lao động thì người sử dụng không được yêu cầu người lao động giao kết, thực hiện hợp đồng lao động để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Công việc Luật sư giải quyết các yêu cầu liên quan hợp đồng lao động

  • Tư vấn, soạn thảo hợp đồng lao đồng phù hợp với chuẩn mực pháp luật
  • Đảm bảo hành lang pháp lý cho khách hàng khi giao kết hợp đồng
  • Giải quyết các vấn đề phát sinh khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
  • Đại diện khách hàng tham gia giải quyết các tranh chấp lao động phát sinh thông qua hòa giải hoặc tố tụng

>> Xem thêm: Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động khi không ký hợp đồng

Từ những nội dung trên bài viết này, Luật Long Phan đã giải đáp cho quý bạn đọc về trường hợp doanh nghiệp yêu cầu người lao động thực hiện hợp đồng để trả nợ. Quý bạn đọc nếu có những vấn đề khác liên quan đến giao kết hợp, thực hiện hợp đồng lao động cần được giải đáp, hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG giải đáp thông qua hotline 1900.63.63.87. Xin cảm ơn!

Scores: 4.6 (69 votes)

Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87