Tư vấn thừa kế không để lại di chúc đặt ra nhiều thách thức trong việc phân chia tài sản tại Việt Nam. Việc xác định người thừa kế và phân chia di sản khi không có di chúc tuân theo quy định nghiêm ngặt của pháp luật dân sự. Quá trình giải quyết thừa kế đòi hỏi sự am hiểu về quy định pháp luật và thứ tự thừa kế để đảm bảo quyền lợi cho những người thừa kế.
Mục Lục
- 1 Quy định pháp luật về thừa kế
- 2 Ai là người thừa kế khi không có di chúc?
- 3 Các trường hợp cần lưu ý trong thừa kế
- 3.1 Trường hợp không được hưởng thừa kế
- 3.2 Thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm
- 3.3 Nợ và nghĩa vụ tài chính của người chết
- 3.4 Từ chối nhận di sản
- 3.5 Tài sản không có người nhận thừa kế
- 3.6 Thừa kế thế vị
- 3.7 Có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế
- 4 Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật thừa kế
Quy định pháp luật về thừa kế
Bộ luật Dân sự 2015 quy định hai hình thức thừa kế tại Việt Nam: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Trong trường hợp không để lại di chúc, việc phân chia di sản sẽ tuân theo quy định thừa kế theo pháp luật. Di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản trong khối tài sản chung với người khác.
Theo khoản 1, Điều 650, Bộ luật Dân sự 2015 thì thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thuộc diện thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, bao gồm:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Ai là người thừa kế khi không có di chúc?
Pháp luật Việt Nam quy định ba hàng thừa kế theo thứ tự ưu tiên khi không có di chúc. Hàng thừa kế trước được hưởng toàn bộ di sản, hàng thừa kế sau chỉ được hưởng khi không còn ai thuộc hàng thừa kế trước. Những người thuộc cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ/chồng, con đẻ, con nuôi và cha mẹ của người chết. Vợ/chồng phải là người đã đăng ký kết hôn hợp pháp theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Con nuôi phải được xác lập quan hệ nuôi con nuôi theo đúng quy định pháp luật.
- Hàng thừa kế thứ hai gồm ông bà nội, ông bà ngoại và anh chị em ruột của người chết, cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba bao gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Lưu ý: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Ngoài ra, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau
Các trường hợp cần lưu ý trong thừa kế
Thực tiễn giải quyết thừa kế không để lại di chúc cho thấy nhiều tình huống phức tạp. Các trường hợp đặc biệt thường phát sinh tranh chấp kéo dài. Việc nắm vững quy định pháp luật về các trường hợp này giúp bảo vệ quyền lợi người thừa kế.
>>> Xem thêm: Quyền thừa kế tài sản khi cha mất không có di chúc theo quy định
Trường hợp không được hưởng thừa kế
Theo khoản 1, Điều 621, Bộ luật Dân sự 2015 có quy định những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Những người quy định ở trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm
Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi chung là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật này.
Cơ sở pháp lý: Điều 619, Bộ luật Dân sự 2015
Nợ và nghĩa vụ tài chính của người chết
Tại Điều 615, Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau:
- Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
- Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Từ chối nhận di sản
Theo khoản 1, Điều 620, Bộ luật Dân sự thì người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Tài sản không có người nhận thừa kế
Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước theo quy định của Điều 622, BLDS 2015
Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống theo quy định của Điều 652, BLDS 2015.
>>> Xem thêm bài viết về: Phân chia đất đai khi cha mẹ mất không để lại di chúc
Có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế
Theo khoản 1, Điều 662, BLDS 2015 thì trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế không có di chúc
Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật thừa kế
Công ty Luật Long Phan PMT cung cấp các dịch vụ:
- Tư vấn xác định người thừa kế và phần di sản được hưởng
- Hỗ trợ thủ tục khai nhận di sản thừa kế
- Đại diện giải quyết tranh chấp thừa kế tại tòa án
- Soạn thảo văn bản thỏa thuận phân chia di sản
- Tư vấn thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản thừa kế
- Hỗ trợ thủ tục công chứng văn bản thừa kế
- Tư vấn giải quyết nợ và nghĩa vụ tài sản của người chết
Thừa kế không để lại di chúc đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật về thứ tự và điều kiện thừa kế. Công ty Luật Long Phan PMT, với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, cam kết hỗ trợ Quý khách hàng giải quyết các vấn đề thừa kế một cách hiệu quả và đúng pháp luật. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí về quyền lợi thừa kế của Quý khách. Luật sư sẽ tư vấn thừa kế không để lại di chúc cho quý khách một cách chi tiết
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.