Tranh chấp nhà đồng sở hữu giải quyết như thế nào?

Tranh chấp nhà đồng sở hữu diễn ra khá phổ biến hiện nay khi việc định đoạt tài sản đồng sở hữu hay còn gọi là tài sản chung phải dựa trên sự thỏa thuận, đồng ý của các chủ sở hữu. Việc giải quyết tranh chấp sẽ được tiến hành như thế nào, cần làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong khối tài sản nhà đất sở hữu chung? Mời Quý bạn đọc cùng tham khảo qua bài tư vấn sau.

tranh chap nha dong so huu
Giải quyết tranh chấp nhà đồng sở hữu tại cơ quan có thẩm quyền

Khái quát về nhà đồng sở hữu

Theo Khoản 1 Điều 207 Bộ luật dân sự 2015 thì “SỞ HỮU CHUNGsở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Tức là nhiều chủ thể có quyền được chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với một tài sản nếu tài sản đó là tài sản chung của họ.

Như vậy, NHÀ ĐỒNG SỞ HỮU được hiểu là nhiều chủ thể cùng có quyền quản lý, sử dụng, định đoạt căn nhà đó.

Đối với trường hợp nhà đồng sở hữu, các đồng sở hữu có hình thức sở hữu là sở hữu chung theo phần. Theo đó:

  • Một đồng sở hữu sẽ có một phần quyền nhất định đối với căn nhà và có quyền, nghĩa vụ đối với căn nhà này tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Phần quyền đó có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau.
  • Xuất phát từ việc sở hữu chung nên quyền quản lý, sử dụng, định đoạt của các đồng sở hữu phải tuân thủ theo các điều kiện theo quy định tại Điều 216, 217, 218, 219 Bộ luật Dân sự 2015 để đảm bảo lợi ích chung của tất cả các đồng sở hữu.

Hình thức cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu

Theo quy định của pháp luật hiện hành, chứng thư pháp lý để xác nhận quyền sở hữu là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất (viết tắt là GCN) (còn gọi là sổ hồng).

Hiện nay, GCN được chia làm 02 loại:

  • GCN riêng là giấy chứng nhận riêng biệt của chủ sở hữu mà ở đó có số lô riêng, số thửa bản đồ riêng và người đứng tên trực tiếp trên sổ hoàn toàn có quyền quyết định mục đích sử dụng phù hợp với quy định của pháp luật.
  • Còn GCN chung là giấy chứng nhận quyền sở hữu chung, trong đó có nhiều chủ sở hữu mà không có quan hệ vợ chồng hay con cái với chủ sở hữu.
dieu kien giao dich nha o dong so huu
Cấp giấy chứng nhận cho các đồng sở hữu nhà ở

Khoản 2 Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì GCN được quy định như sau:

  • Phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
  • Mỗi người được cấp 01 Giấy chứng nhận;
  • Trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

Đối với trường hợp cấp GCN cho tất cả đồng sở hữu được quy định như sau:

  • Từng chủ sở hữu sẽ được cấp riêng 01 GCN có giá trị như nhau;
  • Phần tên người sở hữu thì GCN của ai sẽ có tên người đó và chỉ ghi tổng diện tích.
  • Việc từng chủ sở hữu có diện tích đất bao nhiêu do các bên lập biên bản thỏa thuận với nhau.

Do đó, nếu nhiều người cùng được cấp sổ hồng chung thì họ không có quyền tuyệt đối đối với việc quản lý, sử dụng, định đoạt đối với căn nhà.

Như vậy, theo quy định hiện hành, trường hợp nhà ở có nhiều người chung quyền sử dụng thì có 02 hình thức cấp GCN:

  • Một là, cấp GCN cho từng cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người;
  • Hai là, cấp chung một giấy chứng nhận nếu những người sử dụng đất có thỏa thuận bằng văn bản (có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật).

Thủ tục cấp sổ hồng cho nhà đồng sở hữu

mua ban nha so huu chung
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đồng sở hữu theo quy định của pháp luật

Khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất yêu cầu:

  • Trường hợp cấp Giấy chứng nhận (GCN) cho tất cả đồng sở hữu thì trên mỗi GCN ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận;
  • Ghi Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
  • Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, tài sản khác gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một GCN cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì GCN được cấp cho người đại diện đó.
  • Trên GCN ghi thông tin của người đại diện, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất).
  • Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của GCN này;
  • Đồng thời tại điểm Ghi chú của GCN được ghi: Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại).

Giải quyết tranh chấp nhà đồng sở hữu

giai quyet tranh chap nha chung
Hướng giải quyết tranh chấp nhà đồng sở hữu
  • Nếu các bên không thể có thỏa thuận, hòa giải giải quyết tranh chấp nhà đồng sở hữu thì có thể yêu cầu Tòa ánthẩm quyền giải quyết.
  • Các tranh chấp nhà đồng sở hữu được giải quyết tương tự với vụ án tranh chấp đất đai khác. Tuy nhiên, tất cả chủ sở hữu đối với căn nhà được ghi nhận trong GCN phải tham gia tố tụng để giải quyết vụ án.
  • Trường hợp các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng theo quy định tại Khoản 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

>>> Xem thêm: Thủ tục nhờ luật sư giải quyết tranh chấp nhà đồng sở hữu

Tranh đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về quy định của pháp luật về sở hữu, định đoạt nhà chung và các cách giải quyết tranh chấp phát sinh trong trường hợp đồng sở hữu. Quý bạn đọc có điểm vướng mắc hoặc đang gặp phải những vấn đề liên quan, hãy liên hệ luật sư nhà đất qua hotline bên dưới để được tư vấn luật đất đai và hỗ trợ giải quyết một cách hiệu quả nhất. Trân trọng!

Scores: 3.98 (18 votes)

Tham vấn Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

26 thoughts on “Tranh chấp nhà đồng sở hữu giải quyết như thế nào?

  1. Trần long phụng says:

    Gia đình e có xảy ra tranh chấp. Nên e mong luật sư giải đáp dùm e với. Nhà e ở hiện tại là 4 người, em là con út, mẹ và chị hai và con gái chị 2, chị e vừa lấy chồng được 2 năm. Nên hiện tại nhà e còn e người. Lúc trước mẹ e đứng tên, và đã cho chị 2 em đứng tên sổ đỏ. mẹ e hiện giờ là đồng sở hữu vơi chị e, vậy cho e hỏi khi bán nhà, việc phân chia tài sản như thế nào ạ? Chia đều hết cho người con, hoặc là chỉ chia 2 cho 2 người đồng sở hữu ạ. E cám ơn luật sư, mong luật sư giúp e ạ

    • Phan Mạnh Thăng says:

      Kính chào bạn Trần Long Phụng,
      Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến luatlongphan.vn. Về thắc mắc mà bạn vừa trình bày, chúng tôi xin tư vấn như sau:
      – Trường hợp sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình, thì có khi thực hiện giao dịch đối với phần đất đó, tài sản có được sẽ được chia đều cho những người có tên trong sổ hộ khẩu. hoặc chia theo công sức đóng góp của mỗi người.
      – Trường hợp sổ đỏ do mẹ và chị bạn đồng sở hữu quyền sử dụng đất, khi bán phần đất đó, tài sản sẽ được chia cho những người đồng sở hữu là chị gái và mẹ của bạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
      – Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất do nhiều người đồng sở hữu phải được sự đồng ý của tát cả các đồng sở hữu, nếu có một người không đồng ý theo quy định tại khoản 2 điều 167 Luật đất đai 2013: Từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
      – Trường hợp phần đất đó lúc trước do mẹ bạn đứng tên nhưng đã thực hiện thủ tục tặng cho, chuyển quyền sử dụng cho chị gái của bạn, thì chị gái của bạn có toàn quyền quyết định đối với phần đất trên, khi bán nhà, phần tài sản có được sẽ thuộc quyền sở hữu của riêng chị của bạn, chị bạn không có nghĩa vụ phải chi chia cho ai cả.
      Trên đây là nội dung tư vấn mang tính tham khảo của chúng tôi dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp. Chúng tôi kiến nghị bạn nên sắp xếp một buổi làm việc trực tiếp với luật sư chuyên mảng đất đai của công ty chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ:
      CÔNG TY LUẬT LONG PHAN PMT
      – Trụ sở chính: 50/6 Trường Sơn, phường 2, quận Tân Bình, Tp.HCM
      – Cơ sở 02: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.
      – Điện thoại liên hệ: 1900.63.63.87
      Trân trọng !

  2. Ngô Hữu hieu says:

    Tôi có tài sản đồng so huu thừa kế với em tôi tai TP Biên hoa .đã được cấp 2 GCN.dt 280m trong đó 120m thổ cư và 160m trồng cây lâu năm .tôi có được phép tách sổ không.nếu khỏi kiện thì có được tòa án phán xét cho tách không.cam on ls

    • Phan Mạnh Thăng says:

      Nếu diện tích đất trên đủ điều kiện để tách thửa thì để đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn cần làm trình tự, thủ tục quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2013/NĐ-CP:
      “1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
      2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
      a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
      b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
      c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
      Theo đó, bạn cần chuẩn bị hồ sơ cho thủ tục tách thửa bao gồm: Hồ sơ cần chuẩn bị khi tách sổ đỏ, tách quyền sử dụng đất do thừa kế
      – Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
      – Bản gốc và 02 bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp;
      – Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ (tùy từng trường hợp);
      – Đơn xin đăng ký biến động;
      – 02 Hồ sơ kỹ thuật thửa đất thể hiện vị trí, kích thước, diện tích phần đất được phân chia (bản chính);
      – Văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc Văn bản phân chia di sản thừa kế có xác nhận của Công chứng;
      – Di chúc hoặc Bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc phân chia di sản thừa kế;
      – Bản sao chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của tất cả những người thừa kế hợp pháp hoặc theo di chúc;
      – Bản sao Sổ hộ khẩu của những người nêu trên;
      – Bảo sao Giấy chứng tử của người mất và giấy tờ chứng minh mối quan hệ thừa kế (thường là giấy khai sinh;…).
      Trường hợp bạn muốn được tư vấn cụ thể chi tiết, vui lòng liên hệ hotline bên dưới.

    • Nguyễn Nhật Minh says:

      Dạ em chào Luật sư. Cho em xin hỏi là nhà của em đồng sở hữu 4 người. Em là cháu ngoại, ông bà ngoại để nhà lại cho 3 người con gái và cháu ngoại, em là con của người chị cả. Nếu 3 người con gái muốn bán nhà mà em không kí không đồng ý bán thì có bán được không vì em muốn giữ nhà lại để ở ạ. Có cách nào để giữ nhà lại không bị bán đi trong trường hợp của em không ạ? Em xin cảm ơn.

      • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

        Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.

  3. Ngân says:

    Dạ chào luật sư. Nhà em hiện tại đang có tranh chấp, nhà do ông bà nội để lại,khi mất có để lại căn nhà nhưng không có sổ hồng cũng như di chúc, nhà có 5 người con. Hiện nay nếu ra tòa thì chia như thế nào ạ ? Nhà e ngang 4m dài 15m ở Hóc Môn, có người mua với giá 1ty5 nhưng hiện tại một người không chịu bán. Nhờ luật sư hỗ trợ với em ạ.

    • Phan Mạnh Thăng says:

      Theo quy định của BLDS 2015, Trường hợp cha mẹ chết không để lại di chúc thì đi sản để lại được chia theo pháp luật cho những người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất tại Điều 651 BLDS 2015
      Trường hợp này, những người được hưởng di sản có thể thỏa thuận về việc phân chia di sản nhưng việc thỏa thuận phải được thể hiện bằng văn bản mà ở đây là thủ tục đăng ký khai di sản thừa kế theo quy định tại Điều 57 Luật công chứng 2014.
      Trường hợp chưa có sổ đỏ bạn có thể đến văn phòng đăng ký đất đai làm thủ tục cấp sổ đỏ, sau đó, thực hiện thủ tục phân chia di sản.

  4. says:

    Tôi có mua căn nhà phố đồng sỡ hữu và có công chứng vi bằng.Hiện nay , tôi lo ngại chủ đầu tư cầm sổ chung đi vay ngân hàng.Cho tôi hỏi nêu đã bán cho dân gần hết 12 căn trên thửa đất thì chủ đầu tư có cầm sổ được ngân hàng hay không?Trường hợp chủ đầu tư ko có khả năng trả ngân hàng thì chúng tôi phải làm gì? Xin ý kiến

    • Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn,
      Trường hợp trên, vì đây là đất đồng sở hữu cho nên, tất cả những người chủ sở hữu đều có quyền định đoạt đối với phần đất này. Nếu không có sự đồng ý của tất cả những người đồng sở hữu thì không thể thế chấp toàn bộ phần đất nói trên. Do đó, chủ đầu tư không thể thê chấp sổ sỏ nếu không có sự đồng ý của những người còn lại.
      Trân trọng!

  5. Thùy says:

    Dạ . Cho em hỏi : Ông bà nội em hiện đã lớn tuổi có 7 người con , bố em mất năm 2006 giờ 2020 ông bà còn 6 người con và chia cho mỗi người một phần đất xây nhà hết , còn căn nhà 5×10 của bố em ở bà cho đứng chủ hộ nhưng sổ đỏ đất ông nội em đứng tên, giờ ông bà muốn sang tên cho em trai của em là cháu nội với điều kiện phải cho chú út em đứng chung quyền sở hữu cùng với em trai của em thế thì sau này mọi vấn đề nếu có tranh chấp xảy ra nếu út em không muốn cho cháu ở hoặc muốn bán thưa kiện gì thì em trai em có bị thiệt thòi gì không ạ ?

    • Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn, trường hợp bà nội bạn muốn chuyển nhượng quyền sở hữu đối với phần đất nói trên thì phải đucợ sự đồng ý bằng văn bản của ông nội bạn, ngoài ra, em trai và cháu nội của bạn có thể cùng đứng tên trên sổ đỏ với tư cách là người đồng sơ hữu đối với phần đất đó. Khi đó, cả hai đều có QUYỀN NGANG NHAU trong vấn đề định đoạt tài sản chung,nếu một trong hai người muốn bán hoặc tách thửa phải có sự đồng ý của bên còn lại.
      Trân trọng!

  6. Nguyễn mai says:

    Chào luật sư!
    Cho e hỏi , gđ e có 1 căn nhà diện tích 132m2, do ba mẹ e đứng tên sổ hồng
    Ba e có bán cho người ta = giấy tay , 54m2 sau đó người mua lại bán cho người thứ 3
    Hiện tại người thứ 3 đó yêu cầu ba e làm giấy đồng sở hữu cho họ
    Nhưng trên mặt giấy tờ thì ba e phải chuyển nhượng toàn bộ căn nhà 132m2 cho 1 người trung gian là cháu của người thứ 3, để khi chuyển nhượng xong thì họ sẽ sang tên đồng sở hữu lại cho ba mẹ e và người thứ 3
    Xin hỏi luật sư, nếu giấy tờ chuyển nhượng đã sang tên cho người cháu kia rồi mà họ k làm giấy đồng sở hữu lại cho ba e thì có phải ba e mất nhà k ạ!
    Có cách nào để giải quyết khi họ k chịu sang tên đồng sở hữu cho mình ạ!
    E cảm ơn

    • Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn,
      Trường hợp bạn thực hiện giao dịch trên thì rủi ro sẽ rất cao vì khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng toàn bộ diện tích đất của nhà bạn sang cho một người khác thì người này có toàn quyền quyết định đối với phần diện tích đất trên, do đó, bạn không thể yêu cầu người này thêm bạn vào là đồng sở hữu của phần diện tích đất 132m2 nói trên. Do đó, chúng tôi kiến nghị bạn nên thực hiện đăng ký đồng sở hữu đất trong đó có tên bạn và người thứ ba ngay từ đầu, tránh để xảy ra tranh chấp về sau. Để được luật sư tư vấn cụ thể và chi tiết hơn, vui lòng liên hệ trực tiếp hotline bên dưới hoặc đến trực tiếp văn phòng luật sư của chúng tôi.
      Trân trọng!

  7. Trần Lê Thanh Vy says:

    Có hai anh em cha mẹ cho nhà và đất đồng sở hữu, giấy chứng nhận có tên 2 anh em. Người anh cầm giấy chứng nhận, người em không biết. Nếu vậy người em có bị thiệt hại, ảnh hưởng về đất và ngôi nhà đang ở không? vì trên thửa đất đó ngôi nhà lớn ngăn vách, số nhà ghép được công an cấp. Mong giải đáp thắc của tôi. Tôi xin cảm ơn

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Long Phan PMT, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
      Tại Khoản 2 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định:
      “Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.”
      Do đó, nhiều người cùng được cấp chung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì họ không có quyền tuyệt đối đối với việc quản lý, sử dụng, định đoạt đối với đất và căn nhà.
      Vì vậy, trong trường hợp của bạn, khi người anh muốn thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải có sự đồng ý của người em. Về mặt pháp luật thì người em sẽ không bị ảnh hưởng, thiệt hại đối với đất và căn nhà.
      Tại Khoản 2 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
      “Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.”
      Căn cứ quy định trên, đối với đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu chung thì mỗi người ở hữu chung đó sẽ được cấp riêng 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp yêu cầu cấp chung.
      Do hiện tại bạn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung, nên để tránh những rủi ro và dễ dàng thực hiện các giao dịch quyền sử dụng đất, bạn nên thực hiện thủ tục tách thửa đất theo quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP)
      Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Nếu còn vướng mắc liên quan cần tư vấn luật hoặc có nhu cầu tìm sự hỗ trợ vui lòng gọi số HOTLINE: 1900.63.63.87. Xin cám ơn!

  8. Nguyễn thị hân says:

    Quý cơ quan cho biết điều khoản nào quy định quyền lợi và nghĩa vụ của người đồng sở hữu nhà đất khi thực hiện các giao dịch như đăng ký thường trú…. đối với GCN mang tên nhiều người

    • Trần Hường - Chuyên viên pháp lý says:

      Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết.

  9. Lò Văn Pâng says:

    Trên một thửa đất có hai chủ đồng sở hữu, trong đó một bên có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, còn bên còn lại là chủ sở hữu thửa đất đó qua nhiều thế hệ.vây thì bên nào mới có được quyền sử dụng thửa đất trên ạ

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.

  10. Khánh says:

    Dạ chào luật sư, luật sư cho em hỏi, nhà em có 6 anh em, cha mẹ đã mất, nhà trở thành sở hữu chung của 6 anh em, nhưng khi tôi yêu cầu trình giấy tờ em út tôi giữ thì nó ko đem ra và ko chịu làm đồng sở hữu, cho hỏi tôi phải làm sao ạ, nếu thưa ra tòa thì nghe n
    ói phí rất cao, mong luật sư giải đáp hộ em, em cám ơn luật sư

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.

  11. Thi thuy dung Tran says:

    Cho e xin hỏi. Nhà hien tai cua e đong sở hữu 6 nguoi. Bay giờ 5 nguoi kia quyết định bán. E thì không muốn bán. Cho e xin hỏi. Vay có bán đuoc không????vì e khong kí bán. E xin cảm on

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87