Trách nhiệm bồi thường khi cháy chung cư

Trách nhiệm bồi thường khi cháy chung cư là một trong những mối quan tâm lớn của các cư dân khi sống trong căn hộ chung cư vì có thể tài sản của mình sẽ bị ảnh hưởng nếu xảy ra hỏa hoạn. Bài viết này sẽ giải đáp các thắc mắc xoay quanh vấn đề nếu trên.

Cháy chung cư

Cháy chung cư

Chủ thể chịu trách nhiệm khi xảy ra cháy chung cư

Căn cứ theo quy định tại Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

  • Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
  • Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
  • Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Theo đó có thể thấy rằng theo các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, bên nào có lỗi dù là vô ý hay cố ý thì đều phải bồi thường thiệt hại cho bên bị thiệt hại.Như vậy, nếu cháy chung cư được xác định là do lỗi của chủ đầu tư thì phải có trách nhiệm bồi thường lại tài sản cho người có tài sản bị cháy.

Trước hết, để biết trách nhiệm bồi thường thuộc về ai thì phải xác định nguyên nhân cháy, ai là người gây cháy, hệ thống kỹ thuật Phòng cháy chữa cháy(PCCC) của tòa nhà có được đảm bảo hay không,… Từ đó mới xác định được trách nhiệm thuộc về ai:

  • Nếu nguyên nhân gây cháy là do Chung cư đó có hệ thống PCCC không đạt chuẩn gây ra cháy nổ thì trách nhiệm thuộc về chủ đầu tư Chung cư đó.
  • Nếu nguyên nhân gây cháy là do lỗi bất cẩn vô ý của một cá nhân hay chủ căn hộ nào đó gây ra thì trách nhiệm bồi thường sẽ thuộc về người đó.
  • Nếu nguyên nhân gây ra do một hoàn cảnh khách quan như : nổ xe máy, nổ điện, rò rỉ điện, thời tiết quá nóng,… thì tùy vào diễn biến của sự việc và hậu quả của nó mà xác định trách nhiệm của từng đối tượng cụ thể.

>>>xem thêm: Thủ tục chuyển nhượng chung cư chưa có sổ đỏ

Nguyên nhân gây cháy là tiền đề xác định chủ thể chịu trách nhiệm

Nguyên nhân gây cháy là tiền đề xác định chủ thể chịu trách nhiệm

Chế tài áp dụng đối với người có hành vi gây cháy chung cư

Xử phạt hành chính

Theo quy định tại Điều 51 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về mức xử phạt hành chính đối với vi phạm trong việc để xảy ra cháy, nổ:

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản dưới 20.000.000 đồng.

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ mà gây thiệt hại về tài sản trên 100.000.000 đồng;
  • Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61%;
  • Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này dưới 61%.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm sau:

  • Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61%;
  • Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này dưới 61%.

Trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) về hành vi vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy:

Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:

  • Làm chết 02 người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

  • Làm chết 03 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Cách xác định bồi thường thiệt hại khi cháy chung cư

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

Trường hợp bồi thường bảo hiểm cháy nổ khi xảy ra sự cố ở chung cư được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 23/2018/NĐ-CP, khoản 1 Điều 2 Nghị định 97/2021/NĐ-CP:

Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc sau:

  • Số tiền bồi thường bảo hiểm đối với tài sản bị thiệt hại không vượt quá số tiền bảo hiểm của tài sản đó (đã được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm), trừ đi mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
  • Giảm trừ tối đa 10% số tiền bồi thường bảo hiểm trong trường hợp cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ không thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn các kiến nghị tại Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền, dẫn đến tăng thiệt hại khi xảy ra cháy, nổ.
  • Không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm đối với những khoản tiền phát sinh, tăng thêm do hành vi gian lận bảo hiểm theo quy định tại Bộ luật hình sự.

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại theo Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
  • Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
  • Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
  • Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường

Theo quy định tại Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

  • Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
  • Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  • Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Bồi thường thiệt hại là bắt buộc nếu có hành vi phát sinh trách nhiệm

Bồi thường thiệt hại là bắt buộc nếu có hành vi phát sinh trách nhiệm

>>>Xem thêm: Giải quyết tranh chấp chỗ để xe ở chung cư

Luật sư khởi kiện bồi thường thiệt hại do cháy chung cư

  • Tư vấn về bồi thường thiệt hại khi gây cháy chung cư.
  • Tư vấn, hỗ trợ soạn thảo văn bản yêu cầu bồi thường.
  • Dịch vụ tranh tụng yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Bài viết nêu trên đã cung cấp một số thông tin cần thiết về bồi thường thiệt hại khi gây cháy tại chung cư. Hy vọng Quý khách hàng đã có cho mình những thông tin hữu ích phục vụ cho nhu cầu tìm hiểu pháp luật. Nếu Quý khách có mong muốn được tư vấn trực tiếp thì vui lòng liên hệ Hotline 1900 63 63 87 để được luật sư tư vấn về vấn đề bồi thường thiệt hại khi gây cháy chung cư.

Scores: 5 (46 votes)

Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87